Sự khác biệt giữa Tamari và nước tương

Sự khác biệt chính: Nước tương là một loại gia vị và nước sốt phổ biến được coi là một mặt hàng chủ lực trong các món ăn Đông và Đông Nam Á. Nước tương được làm từ đậu nành. Tamari là một loại nước tương đen có nguồn gốc từ Nhật Bản. Nó chứa ít hoặc không có lúa mì, do đó là một thay thế không chứa gluten so với nước tương thông thường.

Nước tương là một loại gia vị và nước sốt phổ biến được coi là một loại thực phẩm chính trong các món ăn Đông và Đông Nam Á. Nước sốt có nguồn gốc từ Trung Quốc vào thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, nhưng đã trở nên phổ biến và hiện đang được sử dụng trên toàn thế giới. Hầu hết mọi người nghĩ rằng nước tương đã được giới thiệu đến thế giới phương Tây gần đây với sự bùng nổ của sự phổ biến của nấu ăn phương Đông. Tuy nhiên, người châu Âu đã sử dụng nước tương từ những năm 1700.

Nước tương được làm từ đậu nành. Đậu nành là một loại đậu tương tự như đậu phộng, đậu thận, đậu Hà Lan, v.v ... Để làm nước tương, đậu nành trước tiên được đun sôi và sau đó trộn với hạt rang, nước muối và Aspergillus oryzae hoặc Aspergillus sojae. Hỗn hợp này sau đó được lên men. Sau khi lên men, hỗn hợp được tạo thành một hỗn hợp sệt, sau đó được ép để tạo ra một chất lỏng. Chất lỏng này là những gì được gọi là nước tương. Hỗn hợp còn lại thường được sử dụng làm thức ăn gia súc.

Mặc dù nước tương có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhưng hiện tại nó được coi là một mặt hàng chủ lực ở các nước Đông và Đông Nam Á khác, như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Miến Điện, v.v. Trên thực tế, các nước này đã sử dụng nó nhiều và lâu dài mà mỗi người có các biến thể khác nhau của nó. Các biến thể trong hương vị và kết cấu đạt được thông qua các phương pháp và thời gian lên men khác nhau và thông qua các tỷ lệ khác nhau của nước, muối và đậu nành lên men. Đôi khi các thành phần khác cũng được thêm vào hỗn hợp hoặc nước sốt để tạo cho nó một hương vị khác.

Có hai loại nước tương chính: đậu nành nhạt và đậu nành đen. Nước sốt đậu nành tối thường được ủ trong một thời gian có xu hướng mang lại cho nó hương vị mạnh hơn và màu đậm hơn so với đậu nành nhạt. Nước sốt đậu nành tối cũng có xu hướng phong phú hơn và hơi ngọt hơn so với nước sốt đậu nành nhạt. Một số loại nước tương khác bao gồm nước tương dày, nước tương nấm, nước tương tôm, vv Tamari là một loại nước tương đen có nguồn gốc từ Nhật Bản.

Nước tương được giới thiệu ở Nhật Bản vào thế kỷ thứ 7 bởi các nhà sư Trung Quốc. Nó được biết đến như là shouyu. Có năm loại shouyu chính: Koikuchi, Usukuchi, Tamari, Shiro và Saishikomi. Shōyu, tức là nước tương Nhật Bản, thường được làm bằng lúa mì là thành phần chính. Do đó, nước tương Nhật Bản có xu hướng có vị ngọt hơn một chút so với nước tương Trung Quốc. Shōyu cũng thường có hương vị rượu giống như sherry.

Trong khi hầu hết các loại nước sốt đậu nành của Nhật Bản có lúa mì là thành phần chính, thì tamari là một ngoại lệ. Tamari là một loại nước tương của Nhật Bản có chứa ít hoặc không có lúa mì. Do Tamari này thường được sử dụng như là một thay thế không chứa gluten so với nước tương thông thường, trái ngược với nước sốt đậu nành thông thường, thường bao gồm lúa mì là một trong những thành phần của nó.

Tamari chủ yếu được sản xuất ở vùng Chūbu của Nhật Bản, và được coi là nước tương gốc của Nhật Bản vì nó gần giống với công thức ban đầu như được giới thiệu bởi các nhà sư Trung Quốc. Tamari còn được gọi là miso-damari, vì theo truyền thống, nó là một sản phẩm phụ lỏng được tạo ra trong quá trình lên men miso. Trong thực tế, thuật ngữ tamari có nguồn gốc từ động từ tamaru, có nghĩa là tích lũy. Do đó, tamari đề cập đến thực tế rằng nó là chất lỏng tích lũy khi nó chạy ra khỏi miso trưởng thành.

So sánh giữa Tamari và nước tương:

Tamari

Nước tương

Kiểu

Gia vị

Gia vị

Làm từ

Đậu nành

Đậu nành

Thành phần

Ít hoặc không có lúa mì

Thường bao gồm lúa mì

Quá trình

Trước tiên, đậu nành được đun sôi và sau đó trộn với nước muối và khuôn Aspergillus oryzae hoặc Aspergillus sojae. Hỗn hợp này sau đó được lên men và tạo thành một hỗn hợp sệt, sau đó được ép để tạo ra nước tương. Nước sốt sau đó đã già.

Các hạt đậu nành đầu tiên được đun sôi và sau đó trộn với các loại hạt rang, nước muối và Aspergillus oryzae hoặc Aspergillus sojae. Hỗn hợp này sau đó được lên men và tạo thành một hỗn hợp sệt, sau đó được ép để sản xuất nước tương.

Màu

Tối hơn một số loại nước tương khác

Có thể từ sáng đến tối

Nếm thử

Ít mặn

Mặn hơn

Kết cấu

Dày hơn

Mỏng hơn

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ nhất

    Sự khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ nhất

    Sự khác biệt chính: Ở đây, tiếng mẹ đẻ về cơ bản được coi là ngôn ngữ bản địa. Đây là ngôn ngữ được nói ở nhà bởi gia đình, bởi cha mẹ. Mặt khác, ngôn ngữ đầu tiên có thể đề cập đến ngôn ngữ đầu tiên mà người đó đã học. Điều này có thể giống như ngôn ngữ mẹ đẻ và tiếng mẹ đẻ, hoặc nó có thể là một cái gì đó khác
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Android và điện thoại thông minh

    Sự khác biệt giữa Android và điện thoại thông minh

    Sự khác biệt chính: Android là một hệ điều hành dựa trên Linux, miễn phí, dành cho điện thoại thông minh và máy tính bảng. Hệ thống được thiết kế và phát triển bởi Android Inc., được Google tài trợ và sau đó được Google mua vào năm 2005. Điện thoại thông minh là bất kỳ điện thoại di động nào giống với
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại

    Sự khác biệt giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại

    Sự khác biệt chính: Các ngân hàng đầu tư là các tổ chức tài chính hỗ trợ các cá nhân, tập đoàn và chính phủ tăng vốn tài chính bằng cách bảo lãnh hoặc đóng vai trò là đại lý của khách hàng trong việc phát hành chứng khoán. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp vốn cho các công ty dưới dạng sở hữu cổ phần thay vì cho vay. Đối với công chúng nói chung, ngân hàng là một thực thể cho phép khách hàng vay tiền, nhận lãi qua ti
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Ajax và Silverlight

    Sự khác biệt giữa Ajax và Silverlight

    Sự khác biệt chính: AJAX là viết tắt của JavaScript và XML không đồng bộ. Nó là một nhóm các chương trình phát triển web được sử dụng để thiết kế trang web. Các chương trình tạo các ứng dụng web tương tác bằng cách sử dụng kết hợp XHTML để lập trình cơ bản, CSS để tạo kiểu, DOM để tương tác, trao đổi dữ liệu bằng XML và XSLT, XMLHttpRequest và JavaScript. Microsoft Silverlight là một khung ứng dụng để viết và chạy các ứng dụng Internet phong phú. Nó tương t
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa ASPCA và SPCA

    Sự khác biệt giữa ASPCA và SPCA

    Sự khác biệt chính: ASPCA là một trong những tổ chức phi lợi nhuận lâu đời nhất đã cống hiến hết mình để ngăn chặn sự tàn ác đối với động vật. SPCA là một nhóm xã hội nhân đạo được thành lập năm 1824 tại Anh để bảo vệ xe ngựa khỏi sự tàn ác. Nhiều tổ chức phi lợi nhuận đã rón rén đang cống hiến để bảo vệ và chăm sóc động vật. Cá
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa làm việc chăm chỉ và làm việc thông minh

    Sự khác biệt giữa làm việc chăm chỉ và làm việc thông minh

    Điểm khác biệt chính: Làm việc chăm chỉ là khi một người làm việc tận tâm. Công việc thông minh là khi ai đó làm cùng một lượng công việc, nhưng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Hầu hết các bậc thầy tự lực sẽ ủng hộ thực tế này, rằng để thành công, người ta phải làm việc chăm chỉ. Họ thậm chí có thể nói rằng bạn phải dành tất cả cho bạn từ lúc bạn thức dậy cho đến khi b
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Kinh doanh và Tài chính

    Sự khác biệt giữa Kinh doanh và Tài chính

    Sự khác biệt chính: Doanh nghiệp, doanh nghiệp hoặc công ty là một tổ chức đang tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại, công nghiệp hoặc chuyên nghiệp. Đây là một công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ với số tiền. Mặt khác, tài chính là một phần rất lớn của một doanh nghiệp. Đó là nghiên cứu về cách các nhà đầu tư phân bổ tài sản của họ theo thời gian. Kinh
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy S Duos và Sony Xperia P

    Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy S Duos và Sony Xperia P

    Điểm khác biệt chính: Samsung Galaxy S Duos là điện thoại hai SIM được ra mắt vào tháng 9 năm 2012. Điện thoại đi kèm với màn hình cảm ứng điện dung 4 inch TFT, mật độ xấp xỉ 233 ppi. Thiết bị đi kèm với TouchWiz UI của Samsung trên Android 4.0.4 ICS. Sony Xperia P có màn hình cảm ứng 4 inch cho phép
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Alcatel One Touch Idol Ultra và HTC First

    Sự khác biệt giữa Alcatel One Touch Idol Ultra và HTC First

    Điểm khác biệt chính: Alcatel One Touch Idol Ultra có màn hình cảm ứng điện dung HD AMOLED 4, 65 inch với độ phân giải 720 x 1280 pixel. Điện thoại được trang bị bộ xử lý lõi kép 1, 2 GHz trên MediaTek MTK 6577 và RAM 1 GB. Chiếc điện thoại này có chiều rộng 6, 45mm, điều này đã khiến công ty gọi nó là điện thoại thông minh mỏng nhất trên thị trường. HTC First là điện thoại đầu tiên sẽ được phát hành chạy trên giao diện người dùng Fac

Editor Choice

Sự khác biệt giữa giá và chi phí

Sự khác biệt chính : Sự khác biệt chính giữa hai điều này là, thuật ngữ 'giá' được định nghĩa là số tiền mà khách hàng trả cho một sản phẩm, trong khi thuật ngữ 'chi phí' được định nghĩa là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Thông thường, các thuật ngữ 'giá' và 'chi phí', nói chung, được