Sự khác biệt giữa Microsoft Surface Pro và Microsoft Surface RT

Điểm khác biệt chính: Tại thời điểm phát hành, Microsoft Surface được quảng cáo là sự kết hợp hoàn hảo giữa máy tính bảng và máy tính xách tay. Nó được phát hành lần đầu vào tháng 2 năm 2013. Microsoft Surface Pro có màn hình ClearType HD 10, 6 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 208 ppi. Màn hình ở chế độ full HD, một tính năng không dễ có ở hầu hết các máy tính bảng. Thiết bị chạy Microsoft Windows 8, cùng một hệ điều hành đang được chạy trong nhiều máy tính xách tay và máy tính để bàn khác nhau. Thiết bị có khả năng Windows đầy đủ. Nó thực tế có thể chạy tất cả các chương trình Windows, bao gồm các trò chơi. Microsoft Surface RT là máy tính bảng có màn hình cảm ứng điện dung TFT HD 10, 6 inch với mật độ xấp xỉ 148 ppi. Máy tính bảng chạy trên HĐH Windows RT, có một tính năng thiếu rất lớn. HĐH không tương thích với các chương trình PC Windows cũ như VLC, Photoshop Elements, v.v.

Ngày nay là thế giới của điện thoại thông minh và máy tính bảng. Vì vậy, nhiều đến nỗi máy tính bảng và điện thoại thông minh đang cố gắng thay thế máy tính để bàn và máy tính xách tay truyền thống và cồng kềnh. Microsoft Surface là một loạt các máy tính bảng nhằm mục đích làm điều đó. Ưu điểm mà Surface có hơn một số máy tính bảng khác là nó sẽ chạy hệ điều hành Microsoft Windows, trong khi hầu hết các máy tính bảng khác chạy Android. IPad chạy iOS giống với HĐH iPhone hơn là Mac OS. Do đó, tại thời điểm phát hành, Microsoft Surface được quảng cáo là sự kết hợp hoàn hảo giữa máy tính bảng và máy tính xách tay. Nó được phát hành lần đầu vào tháng 2 năm 2013.

Microsoft Surface Pro có màn hình ClearType HD 10, 6 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 208 ppi. Màn hình ở chế độ full HD, một tính năng không dễ có ở hầu hết các máy tính bảng. Màn hình có tỷ lệ khung hình 16: 9 thực sự phù hợp với hầu hết các bộ phim và chương trình, loại bỏ các thanh màu đen bật lên. Microsoft Surface Pro cũng có cảm ứng đa điểm 10 điểm.

Microsoft Surface Pro được trang bị bộ vi xử lý Intel Core i5-3317U lõi kép 1, 7 GHz, được hỗ trợ bởi 4 GB RAM. Nó cũng có hai camera, mặt trước và mặt sau. Cả hai đều là HD LifeCams 720p với True Color.

Thiết bị chạy Microsoft Windows 8 Professional, cùng một hệ điều hành đang được chạy trong nhiều máy tính xách tay và máy tính để bàn khác nhau. Thiết bị có khả năng Windows đầy đủ. Nó thực tế có thể chạy tất cả các chương trình Windows, bao gồm các trò chơi.

Thiết bị có ba biến thể kích thước bộ nhớ: 64 GB, 128 GB và 256 GB. Tuy nhiên, bộ nhớ thực tế có sẵn cho người dùng là 23 GB cho biến thể 64 GB và 85 GB cho biến thể 128 GB. Bộ nhớ người dùng thực tế có sẵn cho 256 GB hiện không được chỉ định. Sự không rõ ràng về kích thước là do phân vùng phục hồi lưu trữ sao lưu hệ thống, có thể bị xóa theo cách thủ công bởi người dùng có kinh nghiệm.

Các thiết bị đầu vào cho Microsoft Surface Pro bao gồm bàn phím trên màn hình, bàn phím vật lý có chức năng gấp đôi, cũng như bút stylus. Bàn phím vật lý có thể được mua riêng hoặc là một phần của kết hợp với chính thiết bị. Nó gắn từ tính và điện vào đế của máy tính bảng.

Về mặt vật lý, thiết bị này khá giống với Microsoft Surface RT, cùng một kiểu dáng và cùng màu. Tuy nhiên, nó dày hơn RT và có cổng USB 3.0 đầy đủ, ngoài ra còn có cổng Micro-HDMI, khe cắm thẻ nhớ microSDXC, giắc tai nghe, Mini DisplayPort và cổng Cover. Tương tự như RT, nó cũng có một chân đế tích hợp, đã bị một số người chỉ trích là quá khó để quản lý. Ngoài ra, Microsoft cũng đã thừa nhận sự cố với bút stylus. Bút stylus đã được một số người dùng báo cáo là ngẫu nhiên không hoạt động chính xác, đặc biệt với các ứng dụng cũ không hỗ trợ bút hoàn chỉnh. Cũng có một số vấn đề được báo cáo với Wi-Fi và trong khi thức dậy từ chế độ chờ.

Microsoft Surface RT là máy tính bảng có màn hình cảm ứng điện dung TFT HD 10, 6 inch với mật độ xấp xỉ 148 ppi. Màn hình khá đẹp về độ phân giải và hiển thị hình ảnh rõ nét, sắc nét. Màn hình có tỷ lệ khung hình 16: 9 thực sự phù hợp với hầu hết các bộ phim và chương trình, loại bỏ các thanh màu đen bật lên. Máy tính bảng chạy trên HĐH Windows RT, có một tính năng thiếu rất lớn. HĐH không tương thích với các chương trình PC cũ của Windows như VLC, Photoshop Elements, v.v ... Đây là một trong những lý do khiến máy tính bảng không được ưa chuộng ngay cả sau khi thiết kế tuyệt vời và các tính năng hấp dẫn khác. Để chạy các chương trình PC cũ, người ta sẽ cần Windows 8 với bộ xử lý Intel, được cung cấp trong Microsoft Surface Pro. Microsoft Surface RT đã được ra mắt vào tháng 11 năm 2012.

Thiết bị có dạng phiến khiến nó trông dày và nặng hơn so với thực tế. Thiết bị chỉ dày 9, 4 mm, giống như iPad; tuy nhiên, dạng phiến không được làm thon dần về phía cuối khiến nó có vẻ dày hơn. Máy tính bảng nặng hơn một chút so với các thiết bị khác vì có thêm inch trên màn hình. Thiết bị này khá trơn, giúp cầm dễ dàng hơn nhưng dễ bị trượt qua các ngón tay. Thiết bị đi kèm với chân đế tích hợp giúp nó đứng thẳng khi đặt trên bề mặt. Thiết bị được bọc trong vỏ VaporMg, theo công ty, làm cho thiết bị chống trầy xước và chống nước. Thiết bị này cũng có một tính năng hấp dẫn, đó là vỏ bọc gấp đôi bàn phím. Bàn phím kiểu dáng đẹp và phẳng có một thẩm mỹ hấp dẫn và cũng hiệu quả.

Trên đỉnh thiết bị khi hướng về phía trước ở chế độ nằm ngang, có một cảm biến ánh sáng xung quanh cùng với mặt trước là camera 1, 2 MP. Ở viền dưới cùng là cảm biến Windows Home đưa người dùng đến màn hình bắt đầu hoặc ứng dụng cuối cùng được truy cập. Ở bên phải của thiết bị, có lưới tản nhiệt loa, cổng Micro-HDMI, cổng USB 2.0 đầy đủ và cổng nguồn. Cạnh trái có lưới tản nhiệt loa bổ sung, giắc cắm tai nghe và nút chỉnh âm lượng. Chân đế được cho là hơi khó đối với một số người, trong khi những người khác cho rằng chân đế khá trơn tru và dễ tiếp cận. Dưới chân đế, đặt cổng microSD, trong khi có các nam châm ở phía dưới để gắn nắp bàn phím Touch và Type. Thiết bị này cũng có camera phía sau 1, 2 MP, trong trường hợp bất kỳ ai cũng muốn sử dụng nó để chụp ảnh.

Máy tính bảng này được cung cấp sức mạnh bởi lõi tứ Cortex-A9 1, 3 GHz và có các biến thể 32 và 64 GB. Thiết bị có RAM 2 GB. Bộ xử lý cung cấp đủ năng lượng để cho phép chuyển đổi nhanh chóng giữa các ứng dụng và cửa sổ. Máy tính bảng hỗ trợ hỗ trợ Wi-Fi 802.11 a / b / g / n, Bluetooth 4.0, con quay hồi chuyển, gia tốc kế và la bàn tích hợp, nhưng không có GPS. Thiết bị chứa pin 31, 5 Wh cạn kiệt khá nhanh theo CNET. Vấn đề chính đi kèm với thiết bị này là nó ít máy tính bảng hơn và nhiều máy tính xách tay hơn. Thiết kế rõ ràng là hấp dẫn, nhưng về tính năng và giá cả, có thể sẽ dành cho Microsoft Surface Pro.

Thông tin cho bảng chi tiết về hai thiết bị đã được lấy từ trang web của Microsoft, Wikipedia và GSMArena.com.

Microsoft Surface Pro

Microsoft Surface RT

Ngày ra mắt

Tháng 2 năm 2013

Tháng 11 năm 2012

Công ty

Microsoft

Microsoft

Kích thước

275 x 173 x 13 mm

274, 6 x 172 x 9, 4 mm

Trưng bày

Màn hình ClearType HD 10, 6 inch

Màn hình cảm ứng điện dung 10, 6 inch TFT HD

Màn

1920 x 1080 pixel (mật độ pixel ~ 208 ppi) 16M màu

1366 x 768 pixel (mật độ pixel ~ 148 ppi) 16M màu

Sự bảo vệ

Vỏ VaporMg

Vỏ VaporMg

Cân nặng

910 gram

680, 4 gram

Mạng 2G

Không có

Không có

Mạng 3G

Không có

Không có

Mạng 4G

Không có

Không có

GUI

Windows 8 Pro

Windows RT

Tốc độ CPU

Intel Core i5-3317U lõi kép 1.7 GHz

Cortex-A9 lõi tứ 1, 3 GHz

GPU

Đồ họa Intel HD 4000

GePece

HĐH

Windows 8 Pro

Windows RT

Chipset

Intel Core i5

Nvidia Tegra 3 T30

RAM

Bộ nhớ kênh 4GB RAM 4GB

2 GB

Kích thước SIM

Không có

Không có

Bộ nhớ trong

64/128/256 GB

32/64 GB

Bộ nhớ mở rộng

Khe cắm thẻ nhớ microSDXC

Khe cắm thẻ nhớ microSDXC

Cảm biến

Cảm biến ánh sáng xung quanh, Gia tốc kế, Con quay hồi chuyển, La bàn

Gia tốc kế, Gyro, La bàn, Cảm biến ánh sáng xung quanh

Kết nối

Wi-Fi, Wi-Fi trực tiếp, Bluetooth, USB

Wi-Fi, Wi-Fi trực tiếp, Bluetooth, USB

Dữ liệu

Mạng WLAN, Bluetooth, USB

Mạng WLAN, Bluetooth, USB

Tốc độ

-

-

Mạng WLAN

Wi-Fi (802.11a / b / g / n)

Wi-Fi (802.11a / b / g / n) Wi-Fi Direct, băng tần kép

Bluetooth

Công nghệ năng lượng thấp Bluetooth 4.0

Bluetooth v4.0 với A2DP

USB

Kích thước đầy đủ USB 3.0

Hỗ trợ USB v2.0, USB Host

Camera chính

LifeCams 720p với màu sắc trung thực

1, 2 MP

Camera phụ

LifeCams 720p với màu sắc trung thực

1, 2 MP

Video

720p @ 30 khung hình / giây

720p @ 30 khung hình / giây

Tính năng máy ảnh

Gắn thẻ địa lý

Gắn thẻ địa lý

Tăng cường âm thanh

Micrô, loa stereo

Hai micro, loa stereo

Định dạng hỗ trợ âm thanh

Trình phát MP3 / WAV / eAAC +

Trình phát MP3 / WAV / eAAC +

Các định dạng video được hỗ trợ

Trình phát MP4 / DivX / Xvid / H.264 / H.263

Trình phát MP4 / DivX / Xvid / H.264 / H.263

Dung lượng pin

42 Wh

31, 5

Giờ nói chuyện

-

-

Thời gian chờ

-

-

Màu sắc có sẵn

Titan đen

Titan đen

Nhắn tin

Email, Email đẩy, IM

Email, Email đẩy, IM

Trình duyệt

HTML5

HTML5

Radio

Không

Không

GPS

Vâng

Vâng

Java

-

-

Tính năng bổ sung

Kích thước đầy đủ USB 3.0

Khe cắm thẻ nhớ microSDXC

Giắc cắm tai nghe

Cổng hiển thị nhỏ

Cổng bìa

Cảm biến ánh sáng xung quanh

Gia tốc kế

Con quay hồi chuyển

La bàn

Windows Mail và Nhắn tin

SkyDrive

Internet Explorer 10

Bing

Video âm nhạc Xbox và trò chơi.

Khe cắm thẻ nhớ microSDXC

Giắc cắm tai nghe

Cổng ra video HD

Cổng bìa

Chân đế tích hợp

Đa điểm 5 điểm

Microsoft Office Home and Student 2013 RT Preview

Windows Mail và Nhắn tin

SkyDrive

Internet Explorer 10

Bing

Nhạc Xbox, Video và Trò chơi

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa TIFF và GeoTIFF

    Sự khác biệt giữa TIFF và GeoTIFF

    Sự khác biệt chính: TIF và TIFF là phần mở rộng tên tệp được sử dụng cho Định dạng tệp hình ảnh được gắn thẻ. Định dạng tệp hình ảnh được gắn thẻ được hỗ trợ rộng rãi bởi các ứng dụng xử lý hình ảnh, bằng cách xuất bản và ứng dụng bố cục trang, ứng dụng hình ảnh 3 chiều và bằng cách quét, fax, xử lý văn bản, nhận dạng ký tự quang học và các ứng dụng khác. Nó là một định dạng hình ảnh bitmap hỗ trợ các độ phân giải khác nhau. GeoTIFF về cơ bản là định dạng TIFF với khả năng nhúng thông tin
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Photoshop và Lightroom

    Sự khác biệt giữa Photoshop và Lightroom

    Sự khác biệt chính: Photoshop là một phần mềm chỉnh sửa ảnh nặng. Lightroom là một phần mềm nhẹ hơn cũng cho phép một người quản lý và chỉnh sửa ảnh theo lô. Cả hai đều được phát hành và quản lý bởi Adobe. Photoshop và Lightroom là các chương trình khác nhau chủ yếu liên quan đến đồ họa. Cả hai đều được phát hành và quản lý bởi Adobe. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể g
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa tình yêu và nỗi ám ảnh

    Sự khác biệt giữa tình yêu và nỗi ám ảnh

    Điểm khác biệt chính: 'Tình yêu' là một tình cảm sâu sắc, dịu dàng dành cho người khác. Đó là một cảm giác gắn bó cá nhân ấm áp hoặc tình cảm sâu sắc, như đối với cha mẹ, con cái hoặc bạn bè. Nó cũng có thể được sử dụng để mô tả niềm đam mê hoặc ham muốn tình dục. Một nỗi ám ảnh là khi một người hoàn toàn bị chi phối hoặc bận tâm với những suy nghĩ, cảm x
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Đức Thánh Linh và Chúa Thánh Thần

    Sự khác biệt giữa Đức Thánh Linh và Chúa Thánh Thần

    Sự khác biệt chính: Các thuật ngữ 'Holy Ghost' và 'Holy Spirit' đề cập đến cùng một điều. Cả hai từ được sử dụng để mô tả phần thứ ba của Chúa Ba Ngôi, ngoài Thiên Chúa và con trai của Thiên Chúa. Sự khác biệt duy nhất là cách từ được sử dụng trong thời xưa và ngày nay. Các thuật ngữ 'Holy Ghost' và 'Holy Spirit' là một phần của Kitô g
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Quả cầu vàng và Oscar

    Sự khác biệt giữa Quả cầu vàng và Oscar

    Sự khác biệt chính: Giải thưởng Quả cầu vàng là một vinh dự được trao cho một người chiến thắng bởi 93 thành viên của Hiệp hội Báo chí nước ngoài Hollywood (HFPA) cho phim và truyền hình. Giải Oscar là một giải thưởng được trao hàng năm bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh để công nhận sự xuất sắc trong các bộ phim. Quả cầu vàng và giải Oscar là hai trong số nhiều loại giải thưởng khác nhau là giấc mơ của bất kỳ diễ
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Hawaii và Caribbean

    Sự khác biệt giữa Hawaii và Caribbean

    Sự khác biệt chính: Cả Hawaii và Caribbean đều là những địa điểm du lịch nổi tiếng, vì họ cung cấp hàng tấn bãi biển và cát. Chúng được quảng cáo là điểm du lịch nhiệt đới cho phép người ta thư giãn trên cát. Hawaii là tiểu bang thứ 50 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, trong khi Caribbean là một vị trí địa lý nằm ở biển Caribbean. Khi nói đến ngày lễ, các trang web phổ biến nhất là bàn tay xuống các hòn đảo nhiệt đới. Hai hòn
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa HTML và HTTP

    Sự khác biệt giữa HTML và HTTP

    Sự khác biệt chính: HTML là viết tắt của HyperText Markup Language. Nó là một ngôn ngữ đánh dấu nổi tiếng được sử dụng để phát triển các trang web. Nó đã có từ rất lâu và thường được sử dụng trong thiết kế trang web. Mặt khác, HTTP là viết tắt của Giao thức truyền siêu văn bản. Nó là một phương tiện truyền thông dữ liệu cho World Wide Web. Nó là một giao thức ứ
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Lò nướng thông thường và Lò nướng bánh

    Sự khác biệt giữa Lò nướng thông thường và Lò nướng bánh

    Sự khác biệt chính: Lò nướng thông thường về cơ bản là lò nướng sử dụng gas, gỗ hoặc điện để cung cấp năng lượng. Đây là những lò nướng mà chúng ta thường thấy trong nhiều ngôi nhà được sử dụng để nấu ăn. Lò nướng bánh mì là lò nướng là lò nướng điện nhỏ có cửa trước, giá dây có thể tháo rời và chảo nướng có thể tháo rời. Lò nướng rất quan trọng để nấu ăn và cho chúng ta ăn, đây là một trong những yêu cầu quan trọng nhất để sống sót. Lò nướng
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Ưu tiên và Tiền lệ

    Sự khác biệt giữa Ưu tiên và Tiền lệ

    Sự khác biệt chính: Ưu tiên đề cập đến điều kiện là thứ gì đó quan trọng hơn thứ khác. Mặt khác, tiền lệ đề cập đến một cái gì đó đã xảy ra trước đó, nhưng nó làm gương cho các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Nguyên nhân chính của sự nhầm lẫn giữa các điều khoản, Ưu tiên và Tiền lệ phát sinh từ thực tế là cả hai đều xuất phát từ cùng một từ gốc. Cả hai đều xuất phát từ thời trung cổ của Pháp, có nghĩa là tình trạng trước đó, trước đây. Định nghĩa cơ bản của cả hai từ là nh

Editor Choice

Sự khác biệt giữa Sake và Soju

Sự khác biệt chính: Sake và Soju đều là đồ uống có cồn. Sake là một loại đồ uống có cồn từ Nhật Bản, trong khi đó, soju là một loại đồ uống có cồn từ Hàn Quốc. Sake và Soju đều là đồ uống có cồn. Sake là một loại đồ uống có cồn từ Nhật Bản, trong khi đó, soju là một loại đồ uống có cồn từ Hàn Quốc. Sake, còn được đánh vần là saké hoặc saki, thường được gọi là rượu gạo. Ở Nhật Bản, rượu sake là một thuật n