Sự khác biệt giữa ván ép và ván ép

Sự khác biệt chính: MDF là viết tắt của ván sợi mật độ trung bình. Nó là một sản phẩm gỗ kỹ thuật. Nó được tạo ra bằng cách phá vỡ phần gỗ còn lại thành sợi gỗ. Những sợi gỗ này sau đó được kết hợp với sáp và chất kết dính nhựa. Hỗn hợp này sau đó được làm phẳng và tạo thành các tấm bằng cách áp dụng nhiệt độ và áp suất cao. Ván ép, mặt khác, là một loại bảng gỗ được sản xuất. Nó được làm bằng cách dán các lớp gỗ dán với nhau, còn được gọi là veneers. Ván ép có những lợi thế khác nhau so với gỗ truyền thống. Nó là linh hoạt, rẻ tiền, hoàn toàn khả thi và có thể sử dụng lại.

MDF là viết tắt của ván sợi mật độ trung bình. Nó là một sản phẩm gỗ kỹ thuật. Nó được tạo ra bằng cách phá vỡ phần gỗ còn lại thành sợi gỗ. Những sợi gỗ này sau đó được kết hợp với sáp và chất kết dính nhựa. Hỗn hợp này sau đó được làm phẳng và tạo thành các tấm bằng cách áp dụng nhiệt độ và áp suất cao.

MDF khá giống với gỗ dán truyền thống, nhưng cũng có một số lợi thế so với nó. Giống như gỗ dán, ván ép có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng. Ưu điểm của MDF là vì nó được tạo thành từ các sợi riêng biệt. Điều này cho phép nó dày hơn ván ép, cũng như mạnh hơn và dày hơn so với ván dăm.

Hơn nữa, gỗ MDF không chứa nút thắt hoặc vòng như gỗ tự nhiên. Điều này có nghĩa là gỗ MDF có tính đồng nhất cao hơn và dễ cắt và làm việc hơn so với gỗ truyền thống. MDF có bề mặt cứng, phẳng, mịn làm cho nó trở nên lý tưởng cho veneering. MDF cũng có thể được dán, dán lại hoặc dán nhiều lớp. Tuy nhiên, MDF tương tự như gỗ theo cách mà nó có khả năng phân tách trong khi làm việc với nó, đặc biệt là trong khi cài đặt các bản gỗ không có lỗ thí điểm. Ngoài ra, MDF không giữ đinh chân trơn hoặc ốc vít tốt.

Nhựa formaldehyd thường được sử dụng để liên kết với nhau trong quá trình sản xuất.

Một bất lợi khi làm việc với MDF là khi nó bị cắt một lượng lớn các hạt bụi và urê-formaldehyd được thải ra không khí. Đây là lý do tại sao nó thậm chí còn quan trọng hơn đối với một người sử dụng thiết bị bảo vệ trong khi làm việc với MDF, đặc biệt là mặt nạ phòng độc. Chúng tôi cũng khuyên bạn nên làm việc với MDF trong môi trường được kiểm soát và thông gió.

Ngoài ra, MDF liên tục thải urê-formaldehyd và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi khác vào không khí trong ít nhất vài tháng sau khi sản xuất. Các hợp chất này gây rủi ro cho sức khỏe ở nồng độ đủ. Do đó, nên sơn gỗ MDF trên tất cả các mặt của thành phẩm để bịt kín trong urê-formaldehyd. Sáp và dầu kết thúc cũng có thể được sử dụng như kết thúc; tuy nhiên chúng ít hiệu quả hơn trong việc niêm phong trong urê-formaldehyd.

Ván ép, mặt khác, là một loại bảng gỗ được sản xuất. Nó được làm bằng cách dán các lớp gỗ dán với nhau, còn được gọi là veneers. Các veneers này được dán cùng với các lớp liền kề có các hạt gỗ của chúng ở góc vuông với nhau. Điều này cho phép họ tạo thành một vật liệu tổng hợp. Việc ghép hạt, tức là có các hạt gỗ nằm đúng góc với nhau, làm giảm xu hướng gỗ bị tách ra, cũng như giảm sự giãn nở và co ngót. Nó cũng làm cho sức mạnh của bảng điều khiển nhất quán trên cả hai hướng.

Ván ép có những lợi thế khác nhau so với gỗ truyền thống. Nó là linh hoạt, rẻ tiền, hoàn toàn khả thi và có thể sử dụng lại. Hơn nữa, nó thường có thể được sản xuất tại địa phương. Ván ép cũng có khả năng chống nứt, co ngót, tách, xoắn và / hoặc cong vênh. Nó cũng có một mức độ mạnh mẽ cao. Tất cả các thuộc tính này kết hợp để làm cho gỗ dán trở thành một trong những sản phẩm gỗ được sử dụng rộng rãi nhất.

Ván ép được chia thành:

  • Ván ép gỗ mềm - Thường được làm bằng gỗ tuyết tùng, linh sam Douglas hoặc vân sam, gỗ thông, linh sam hoặc gỗ đỏ và thường được sử dụng cho mục đích xây dựng và công nghiệp.
  • Ván ép gỗ cứng - Được làm từ gỗ cứng, thường từ bạch dương và được sử dụng cho các mục đích sử dụng cuối cùng. Ván ép Birch có sức mạnh, độ cứng và sức đề kháng tuyệt vời.
  • Ván ép nhiệt đới - Được làm từ các loại hỗn hợp của gỗ nhiệt đới.
  • Ván ép chuyên dùng
    • Ván ép máy bay
    • Ván ép trang trí (ván ép phủ)
    • Ván ép linh hoạt
    • Ván ép biển
    • ván ép chống cháy
    • ván ép chống ẩm
    • ván ép lớp ký
    • ván ép xử lý áp lực
Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt chính: Mọi người dễ bị nhầm lẫn với hai từ Sợ hãi và Sợ hãi, đó là những tính từ và cả hai đều thể hiện cùng một mức độ sợ hãi. Sự khác biệt chính là Scared có thể được sử dụng cho cả hai, trước danh từ và vị ngữ sau động từ, trong khi Afston thường không được sử dụng trước danh từ mà thay vào đó là động từ. Vì cả hai từ đều là tính từ và trong một số trường hợp thậm chí có thể hoán đổi cho nhau, nhưng sợ có một nghĩa khác kh
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt chính: Lokpal là cơ quan quản lý trung ương có quyền tài phán đối với tất cả các Thành viên của Quốc hội và nhân viên chính phủ trung ương trong các trường hợp tham nhũng. Lokayuktas tương tự như Lokpal, nhưng hoạt động ở cấp độ nhà nước. Thuật ngữ Lokpal lần đầu tiên được đặt ra bởi ông LM Singhvi, một thành
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt chính: Drupal có nhiều phiên bản và hiện đang chạy trên phiên bản 7. Mỗi phiên bản nhằm mục đích làm cho hệ thống thân thiện hơn với người dùng và cung cấp nhiều tính năng khác nhau cho phép các trang web tự nhiên hơn. Phiên bản Drupal 6 được giới thiệu vào tháng 2 năm 2008, trong khi phiên bản Drupal 7 được giới thiệu vào tháng 1 năm 2011. Drupal là một khung quản lý nội dung hoặc CMS cho phép người dùng xây dựng một trang web
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt chính: Axit và bazơ là hai loại chất ăn mòn. Bất kỳ chất nào có giá trị pH từ 0 đến 7 đều được coi là có tính axit, trong khi giá trị pH từ 7 đến 14 là bazơ. Axit là các hợp chất ion phân tách trong nước tạo thành ion hydro (H +). Các hợp chất ion là một hợp chất có điện tích dương hoặc âm. Mặ
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt chính: Elder chỉ có thể được sử dụng cho mọi người, trong khi không có hạn chế như vậy đối với người già. Elder, thường được sử dụng để biểu thị một người ở độ tuổi tuyệt vời, chẳng hạn như những người lớn tuổi trong gia đình 'hoặc' những người lớn tuổi trong làng '. Cũ hơn thường được sử dụng để so sánh hai hoặc nhiều thứ, trong khi người cao tuổi luôn luôn được sử d
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt chính: Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức so sánh của trẻ, về cơ bản có nghĩa là trẻ hơn. Tương tự, thuật ngữ Elder là một hình thức so sánh cũ, về cơ bản có nghĩa là già hơn về tuổi. Các thuật ngữ trẻ và già là đối lập, cũng như các từ bổ sung, có nghĩa là chúng thường được sử dụng cùng nhau và có nghĩa là trái ngược với nhau. Các thuật ngữ trẻ và già thường được sử dụng trong các mối quan hệ với tuổi. Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt chính: Một trong những điện thoại thông minh mới nhất của thương hiệu là Nokia Lumia 620. Nokia Lumia 620 nhắm đến người mua ở cấp nhập cảnh muốn dùng thử Windows Phone 8 nhưng không đủ khả năng chi quá nhiều cho nó. Micromax và Karbonn là hai công ty như vậy có trụ sở tại thị trường Ấn Độ. Micromax A116 Canvas HD là sự kế thừa cho Micromax A110 Canvas 2 thực sự phổ biến
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt chính: Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một lăng kính có hai cơ sở, trong khi kim tự tháp chỉ có một. Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một l
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt chính : Cả Evernote và Google Keep đều ghi chú sử dụng các ứng dụng dịch vụ, nhưng điểm khác biệt chính giữa Evernote và Google Keep là Evernote là nền tảng chéo, bao gồm hỗ trợ cho iOS, Android, Windows, macOS và Web, trong khi Google Keep hỗ trợ Android, iOS và web. Evernote Tổng quan: Evernote là dịch vụ ghi chú có trụ

Editor Choice

Sự khác biệt giữa HTC One X + và Nexus 4

Sự khác biệt chính: HTC One X + có màn hình cảm ứng super LCD 2 4, 7 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 312 ppi, có nghĩa là màn hình này khá tuyệt vời và nó không hiển thị bất kỳ pixel nào. Thiết bị này được hỗ trợ bởi quy trình NVIDIA Tegra 3 lõi tứ 1, 7 GHz, làm cho nó nhanh hơn HTC One X ban đầu. Nexus 4 là điện thoại thông minh Android mang nhãn hiệu Nexus thứ tư của Go