Sự khác biệt giữa bơ sữa và sữa chua

Sự khác biệt chính: Buttermilk đề cập đến hai hình thức đồ uống khác nhau: truyền thống và văn hóa. Bơ sữa truyền thống là chất còn sót lại sau khi bơ bị bong ra khỏi kem. Sữa bơ được nuôi cấy là quá trình lên men sữa nhân tạo khiến nó đặc lại. Sữa chua là một sản phẩm nhật ký được tạo ra bằng cách lên men sữa bằng vi khuẩn. Các vi khuẩn được sử dụng để lên men sữa được gọi là "nuôi cấy sữa chua".

Buttermilk và sữa chua là hai loại sản phẩm sữa khác nhau. Đây là hai dạng sữa khác nhau được tạo ra bằng cách lên men sữa theo một cách nào đó. Buttermilk và sữa chua đóng một phần quan trọng trong nấu ăn và chế độ ăn uống ở nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Đây là hoàn toàn khác nhau từ hầu hết các khía cạnh.

Buttermilk đề cập đến hai hình thức đồ uống khác nhau: truyền thống và văn hóa. Bơ sữa truyền thống là chất còn sót lại sau khi bơ bị bong ra khỏi kem. Sữa bơ được nuôi cấy là quá trình lên men sữa nhân tạo khiến nó đặc lại. Thông thường hơn bơ sữa hiện được sử dụng để chỉ các loại đồ uống lên men này. Những đồ uống này thường được tìm thấy ở vùng khí hậu ấm áp, như Trung Đông, Pakistan, Ấn Độ và ở vùng khí hậu lạnh như Đức, Ba Lan, Scandinavia và Hà Lan.

Thức uống này được tạo ra từ sữa bò và được lên men với vi khuẩn axit lactic, khiến sữa đặc lại và có vị chua, axit. Hai loại vi khuẩn được sử dụng để lên men bao gồm Streptococcus lactis hoặc Lactobacillus bulgaricus. Các vi khuẩn lên men đường sữa trong sữa, tạo ra axit lactic. Bơ sữa truyền thống có hương vị ít axit và rối hơn so với bơ sữa được nuôi cấy. Ở Ấn Độ, thuật ngữ buttermilk dùng để chỉ chất lỏng còn sót lại sau khi chiết xuất bơ từ sữa chua khuấy. Ngoài việc được tiêu thụ thô, bơ sữa còn được sử dụng trong các công thức nấu ăn khác nhau cho bánh quy, bánh kếp và bánh ngô. Nó cũng có thể được sử dụng như là một thay thế cho sữa và sữa chua.

Buttermilk cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau như có nhiều lợi khuẩn (còn được gọi là vi khuẩn tốt). Các men vi sinh giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, cũng như phá vỡ đường sữa thành axit lactic. Buttermilk tốt cho hệ tiêu hóa. Nó cũng được biết đến để ngăn ngừa nhiễm trùng đường âm đạo và đường tiết niệu. Buttermilk, tương tự như sữa đã cung cấp một liều canxi, cùng với iboflavin, vitamin B12, kẽm và protein. Buttermilk cũng được khuyến khích tiêu thụ bởi những người không dung nạp đường sữa, vì đồ uống có ít đường sữa do vi khuẩn biến đường sữa thành axit lactic. Buttermilk cũng được khuyến khích khi ăn kiêng vì nó có lượng calo thấp hơn so với sữa, nhưng mang lại lợi ích sức khỏe gần như tương tự.

Sữa chua là một sản phẩm nhật ký được tạo ra bằng cách lên men sữa bằng vi khuẩn. Các vi khuẩn được sử dụng để lên men sữa được gọi là "nuôi cấy sữa chua". Các vi khuẩn lên men đường sữa trong sữa khiến nó sản sinh ra axit lactic, khiến sữa chua có vị hơi rối và có tính axit. Sữa chua đã có từ thời Ấn Độ và Iran vào khoảng năm 500 trước Công nguyên Ở Ấn Độ, sữa chua và mật ong được gọi là "thức ăn của các vị thần" và là một phần của lễ hội và lễ vật. Từ 'sữa chua' có nguồn gốc từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, 'yoğurt', có nghĩa là đường cong để uốn cong hoặc đông lại; để làm dày sữa chua cũng được đánh vần theo nhiều cách khác nhau như sữa chua, sữa chua, sữa chua, yaghourt, yahourth, sữa chua, sữa chua, và sữa chua.

Sữa chua được tạo ra phổ biến nhất bằng sữa bò; tuy nhiên nó cũng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng trâu nước, dê, ewes, mares, lạc đà và yaks. Để làm cong sữa và tạo sữa chua, các vi khuẩn như Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus và Streptococcus salivarius subsp. Nuôi cấy vi khuẩn thermophilus được sử dụng. Để tạo sữa chua, trước tiên, sữa được làm nóng đến khoảng 80 ° C để tiêu diệt bất kỳ vi khuẩn bổ sung nào có thể có và làm biến tính protein sữa. Sữa sau đó được để nguội đến khoảng 45 ° C, sau đó vi khuẩn được thêm vào (khi không có vi khuẩn, một thìa sữa chua cũng sẽ làm điều đó), sữa sau đó được để lên men ở nhiệt độ phòng. Sữa chua có thể được tiêu thụ thô, hoặc hương vị với đường, muối, gia vị và bất kỳ hương vị khác.

Sữa chua cũng rất lành mạnh như là một phần của chế độ ăn uống hàng ngày. Nó là một nguồn tốt của canxi, phốt pho, riboflavin-vitamin B2, iốt, vitamin B12, axit pantothenic-vitamin B5, kẽm, kali, protein và molypden. Sữa chua cũng chứa nhiều men vi sinh có thể giúp một người sống lâu hơn. Các vi khuẩn cũng có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Những người bị dị ứng với các sản phẩm sữa được khuyên nên tiêu thụ sữa chua vì nó không tạo ra dị ứng gây ra bởi đường sữa. Sữa chua cũng là một lựa chọn tốt cho những người bị bệnh dạ dày, chẳng hạn như tiêu chảy. Tiêu thụ sữa chua ít béo cũng có thể hỗ trợ giảm cân.

Sữa bơ

Sữa chua

Định nghĩa

Buttermilk là chất còn sót lại sau khi bơ được tách ra khỏi sữa. Đây được gọi là bơ sữa truyền thống. Buttermilk cũng đề cập đến đồ uống lên men.

Sữa chua là một sản phẩm sữa được tạo ra bởi quá trình lên men sữa của vi khuẩn bằng cách sử dụng 'nuôi cấy sữa chua'. Các vi khuẩn gây lên men đường sữa và tạo ra axit lactic.

Gốc

Bơ sữa truyền thống có nguồn gốc từ Nam Á.

Được sản xuất từ ​​sữa nào

Bò, trâu nước, dê, ewes, mares, lạc đà và yaks.

Quá trình làm nên

Bắt đầu với sữa tươi, sau đó được khuấy cho đến khi tách thành bơ và một chất nước. Chất nước này được gọi là bơ sữa truyền thống. Sữa bơ nhân tạo là sữa bò được lên men bằng vi khuẩn axit lactic, làm cho sữa đặc hơn.

Các ghi chép cũ nhất cho thấy sữa chua được sử dụng trong văn hóa cổ đại của Ấn Độ và Iran cho đến năm 500 trước Công nguyên

Lợi ích sức khỏe

Có nhiều men vi sinh (còn được gọi là vi khuẩn tốt). Các men vi sinh giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, cũng như phá vỡ đường sữa thành axit lactic. Buttermilk tốt cho hệ tiêu hóa. Nó cũng được biết đến để ngăn ngừa nhiễm trùng đường âm đạo và đường tiết niệu. Buttermilk, tương tự như sữa đã cung cấp một liều canxi, cùng với iboflavin, vitamin B12, kẽm và protein.

Sữa chua là nguồn cung cấp canxi, phốt pho, riboflavin-vitamin B2, iốt, vitamin B12, axit pantothenic-vitamin B5, kẽm, kali, protein và molypden. Sữa chua cũng chứa nhiều men vi sinh có thể giúp một người sống lâu hơn. Các vi khuẩn cũng có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch.

Nếm thử

Buttermilk có một chút vị hơi đắng và đắng do vi khuẩn sản xuất axit.

Axit lactic được sản xuất bởi vi khuẩn 'nuôi cấy sữa chua' gây ra mùi vị chua, chua cho sữa chua.

Công dụng khác

Ngoài việc được sử dụng như một loại đồ uống, nó cũng có thể được sử dụng trong các công thức nấu ăn cho bánh quy, bánh kếp và bánh ngô. Nó cũng có thể được sử dụng như là một thay thế cho sữa và sữa chua.

Sữa chua có thể được ăn như thế hoặc nó có thể được muối hoặc ngọt. Hương vị bổ sung cũng có thể được thêm vào sữa chua. Sữa chua cũng được sử dụng thay thế cho kem nặng trong nhiều công thức nấu ăn. Nó cũng hữu ích trong việc tạo ra các đồ uống khác như lassi Ấn Độ hoặc chaas.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ nhất

    Sự khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ nhất

    Sự khác biệt chính: Ở đây, tiếng mẹ đẻ về cơ bản được coi là ngôn ngữ bản địa. Đây là ngôn ngữ được nói ở nhà bởi gia đình, bởi cha mẹ. Mặt khác, ngôn ngữ đầu tiên có thể đề cập đến ngôn ngữ đầu tiên mà người đó đã học. Điều này có thể giống như ngôn ngữ mẹ đẻ và tiếng mẹ đẻ, hoặc nó có thể là một cái gì đó khác
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Android và điện thoại thông minh

    Sự khác biệt giữa Android và điện thoại thông minh

    Sự khác biệt chính: Android là một hệ điều hành dựa trên Linux, miễn phí, dành cho điện thoại thông minh và máy tính bảng. Hệ thống được thiết kế và phát triển bởi Android Inc., được Google tài trợ và sau đó được Google mua vào năm 2005. Điện thoại thông minh là bất kỳ điện thoại di động nào giống với
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại

    Sự khác biệt giữa Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Thương mại

    Sự khác biệt chính: Các ngân hàng đầu tư là các tổ chức tài chính hỗ trợ các cá nhân, tập đoàn và chính phủ tăng vốn tài chính bằng cách bảo lãnh hoặc đóng vai trò là đại lý của khách hàng trong việc phát hành chứng khoán. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp vốn cho các công ty dưới dạng sở hữu cổ phần thay vì cho vay. Đối với công chúng nói chung, ngân hàng là một thực thể cho phép khách hàng vay tiền, nhận lãi qua ti
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Ajax và Silverlight

    Sự khác biệt giữa Ajax và Silverlight

    Sự khác biệt chính: AJAX là viết tắt của JavaScript và XML không đồng bộ. Nó là một nhóm các chương trình phát triển web được sử dụng để thiết kế trang web. Các chương trình tạo các ứng dụng web tương tác bằng cách sử dụng kết hợp XHTML để lập trình cơ bản, CSS để tạo kiểu, DOM để tương tác, trao đổi dữ liệu bằng XML và XSLT, XMLHttpRequest và JavaScript. Microsoft Silverlight là một khung ứng dụng để viết và chạy các ứng dụng Internet phong phú. Nó tương t
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa ASPCA và SPCA

    Sự khác biệt giữa ASPCA và SPCA

    Sự khác biệt chính: ASPCA là một trong những tổ chức phi lợi nhuận lâu đời nhất đã cống hiến hết mình để ngăn chặn sự tàn ác đối với động vật. SPCA là một nhóm xã hội nhân đạo được thành lập năm 1824 tại Anh để bảo vệ xe ngựa khỏi sự tàn ác. Nhiều tổ chức phi lợi nhuận đã rón rén đang cống hiến để bảo vệ và chăm sóc động vật. Cá
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa làm việc chăm chỉ và làm việc thông minh

    Sự khác biệt giữa làm việc chăm chỉ và làm việc thông minh

    Điểm khác biệt chính: Làm việc chăm chỉ là khi một người làm việc tận tâm. Công việc thông minh là khi ai đó làm cùng một lượng công việc, nhưng nhanh hơn và hiệu quả hơn. Hầu hết các bậc thầy tự lực sẽ ủng hộ thực tế này, rằng để thành công, người ta phải làm việc chăm chỉ. Họ thậm chí có thể nói rằng bạn phải dành tất cả cho bạn từ lúc bạn thức dậy cho đến khi b
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Kinh doanh và Tài chính

    Sự khác biệt giữa Kinh doanh và Tài chính

    Sự khác biệt chính: Doanh nghiệp, doanh nghiệp hoặc công ty là một tổ chức đang tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại, công nghiệp hoặc chuyên nghiệp. Đây là một công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ với số tiền. Mặt khác, tài chính là một phần rất lớn của một doanh nghiệp. Đó là nghiên cứu về cách các nhà đầu tư phân bổ tài sản của họ theo thời gian. Kinh
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy S Duos và Sony Xperia P

    Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy S Duos và Sony Xperia P

    Điểm khác biệt chính: Samsung Galaxy S Duos là điện thoại hai SIM được ra mắt vào tháng 9 năm 2012. Điện thoại đi kèm với màn hình cảm ứng điện dung 4 inch TFT, mật độ xấp xỉ 233 ppi. Thiết bị đi kèm với TouchWiz UI của Samsung trên Android 4.0.4 ICS. Sony Xperia P có màn hình cảm ứng 4 inch cho phép
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Alcatel One Touch Idol Ultra và HTC First

    Sự khác biệt giữa Alcatel One Touch Idol Ultra và HTC First

    Điểm khác biệt chính: Alcatel One Touch Idol Ultra có màn hình cảm ứng điện dung HD AMOLED 4, 65 inch với độ phân giải 720 x 1280 pixel. Điện thoại được trang bị bộ xử lý lõi kép 1, 2 GHz trên MediaTek MTK 6577 và RAM 1 GB. Chiếc điện thoại này có chiều rộng 6, 45mm, điều này đã khiến công ty gọi nó là điện thoại thông minh mỏng nhất trên thị trường. HTC First là điện thoại đầu tiên sẽ được phát hành chạy trên giao diện người dùng Fac

Editor Choice

Sự khác biệt giữa giá và chi phí

Sự khác biệt chính : Sự khác biệt chính giữa hai điều này là, thuật ngữ 'giá' được định nghĩa là số tiền mà khách hàng trả cho một sản phẩm, trong khi thuật ngữ 'chi phí' được định nghĩa là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Thông thường, các thuật ngữ 'giá' và 'chi phí', nói chung, được