Sự khác biệt chính: Mối tương quan bivariate là để mô tả phép đo mối quan hệ giữa hai biến tuyến tính. Mặt khác, tương quan một phần là để mô tả phép đo của hai biến sau khi cho phép ảnh hưởng đến biến thứ ba hoặc các biến khác.
Một mối tương quan bivariate được sử dụng để xem các biến có liên quan với nhau hay không. Nó thường đo lường làm thế nào các biến thay đổi cùng một lúc. Mục đích của kiểm tra hai biến là phân tích đồng thời nhiều biến. Phân tích là để đo mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến.
Tương quan một phần là mối tương quan giữa hai biến sau khi cho phép ảnh hưởng của các biến khác. Họ đo lường mối tương quan giữa hai biến, nhưng loại bỏ ảnh hưởng của biến thứ ba. Nó được sử dụng tốt nhất trong hồi quy bội. Tương quan một phần thu thập các biến và nó rất hữu ích để khám phá các mối quan hệ sai lệch và phát hiện các mối quan hệ ẩn.
So sánh giữa Tương quan Bivariate và Tương quan một phần:
Tương quan Bivariate | Tương quan một phần | |
Định nghĩa | Một mối tương quan bivariate được sử dụng để đo lường nếu hai biến có liên quan với nhau hay không. | Tương quan một phần được sử dụng để đo lường mối quan hệ sau khi kiểm soát các biến khác (biến thứ ba). |
Biện pháp | Nó đo lường hoặc phân tích hai biến. | Nó đo lường mức độ của các biến khác. |
Biến | Thường được ký hiệu là X và Y | Hai biến ngẫu nhiên, như X và Y, X và Z hoặc Y và Z |
Ký hiệu | Pearson's 'r' (R) | rYX.W |
Được sử dụng để có được | Được sử dụng để có được hệ số tương quan mô tả số đo mối quan hệ giữa hai biến tuyến tính. | Được sử dụng để có được các hệ số tương quan sau khi kiểm soát một hoặc nhiều biến. |