Sự khác biệt chính: Dầu hướng dương và dầu ô liu là loại dầu ăn thực vật được biết đến nhiều nhất. Sự khác biệt chính nằm ở nguồn gốc của chúng; tức là dầu hướng dương được lấy từ hạt hướng dương nghiền nát, trong khi dầu ô liu được lấy từ ô liu nghiền.
Ngày nay có nhiều loại dầu và loại của chúng có sẵn trong các cửa hàng tạp hóa và chợ, trong đó nổi bật hơn là dầu hướng dương và dầu ô liu. Dầu hướng dương phổ biến hơn trong các công dụng trong cuộc sống hàng ngày so với dầu ô liu. Cả hai, các loại dầu có tầm quan trọng theo nội dung và thành phần của chúng.
Dầu hướng dương bao gồm các thành phần sau:
- Axit palmitic (bão hòa): 4 Vé9%
- Axit stearic (bão hòa): 1 Vé7%
- Axit oleic (omega-9 không bão hòa đơn): 14 Hàng40%
- Axit linoleic (omega-6 không bão hòa đa): 48
Dầu ô liu là một chất béo được sản xuất từ hạt ô liu. Các cây trồng ô liu theo truyền thống thuộc về lưu vực Địa Trung Hải. Dầu ô liu được biết đến với tác dụng sức khỏe và lời khuyên của họ trong khoa học thực phẩm; chúng được sử dụng trong nấu ăn và được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên trong các lời khuyên về sức khỏe. Chúng được áp dụng trong nấu ăn, mỹ phẩm, dược phẩm, xà phòng và làm nhiên liệu cho đèn dầu truyền thống. Có nhiều hình thức và loại khác nhau tùy theo ô liu và bản chất của nó, mỗi loại có một hương vị và kết cấu riêng. Dầu ô liu được phân loại theo cấp độ của chúng, chúng là: Virgin: có nghĩa là dầu được sản xuất chỉ bằng cách sử dụng các phương tiện cơ học, không qua xử lý hóa học. Dầu Lampante: dầu ô liu được chiết xuất bằng phương pháp nguyên chất (cơ học) nhưng không phù hợp làm thực phẩm; lampante là tiếng Ý có nghĩa là "đèn". Dầu tinh chế: có nghĩa là dầu đã được xử lý hóa học để trung hòa mùi vị mạnh (đặc trưng là khuyết tật) và trung hòa hàm lượng axit (axit béo tự do).
Dầu ô liu bao gồm các thành phần chất béo sau:
Chất béo bão hòa:
- Axit palmitic: 7, 5 mỏ20, 0%
- Axit stearic: 0, 5
- Axit arachidic: <0, 6%
- Axit Behenic: <0, 3%
- Axit myristic: <0, 05%
- Axit lignoceric: <0, 2%
Chất béo không bão hòa:
- Axit Oleic không bão hòa đơn: 55, 0.
- Axit palmitoleic: 0, 3
- Axit Linoleic không bão hòa đa: 3, 5 Hóa21, 0%
- Axit α-Linolenic: <1, 0%
Cả hai, hướng dương và dầu ô liu đều có những điểm tương đồng cơ bản, tức là chúng được sử dụng trong điều trị da và tim mạch. Dầu ô liu chứa ít chất béo so với dầu hướng dương; do đó nó được ưa thích hơn bởi những người có ý thức về sức khỏe. Trong khi, dầu hướng dương tự hào có hàm lượng vitamin E cao, mặt khác, Dầu ô liu, rất giàu chất diệp lục, carotenoids và vitamin E. Chúng bao gồm các loại khác nhau và được phân loại phù hợp; do đó họ được các bác sĩ và bác sĩ dinh dưỡng tư vấn theo loại vấn đề sức khỏe mà một cá nhân giải quyết.
So sánh giữa dầu hướng dương và dầu ô liu:
Dầu hướng dương | Dầu ô liu | |
Thu được từ | Hạt hướng dương nghiền nát. | Hạt ô liu nghiền nát. |
Lịch sử và nguồn gốc | Nga | Lưu vực Địa Trung Hải |
Nguồn gốc khoa học | Helianthus annuus | Quả của Olea europaea ; họ Oleaceae |
Các loại và tiêu chuẩn của dầu |
|
|
Hiệu quả chính trong | Dầu hướng dương cũng giúp cho da và phương pháp điều trị của nó; Nó giúp giữ độ ẩm của nó. Cùng với việc điều trị da nó cũng giúp ích cho các vấn đề về tim mạch của cơ thể. | Dầu ô liu được biết đến với phương pháp điều trị tiểu đường, vì nó có thể kiểm soát lượng đường trong máu và hạ thấp mức chất béo trung tính gây nguy cơ mắc bệnh tim. |
Chứa đựng | Dầu hướng dương hoạt động như một chất chống oxy hóa vì nó giàu Vitamin E. | Dầu ô liu rất giàu chất chống oxy hóa như diệp lục, carotenoids và vitamin E. |
Lợi ích sức khỏe |
|
|