Sự khác biệt giữa DNA và gen

Sự khác biệt chính: DNA, viết tắt của Deoxyribonucleic acid, là một phân tử mã hóa các hướng dẫn di truyền được sử dụng để phát triển và hoạt động của các tế bào trong cơ thể sống và nhiều loại virus. Gen là các phân tử được mã hóa với thông tin di truyền của các sinh vật sống.

Thuật ngữ 'DNA' và 'gen' có liên quan với nhau và chịu trách nhiệm về chức năng tế bào trong cơ thể con người. Tuy nhiên, những điều này khác nhau theo nhiều cách. Cả hai thuật ngữ này thường được sử dụng trong sinh học và vi sinh và có liên quan đến sự hình thành di truyền của một sinh vật. DNA và gen là những gì làm cho mỗi cá nhân khi chúng chứa thông tin di truyền liên quan đến trang điểm di truyền của một người.

DNA, viết tắt của axit Deoxyribonucleic, là một phân tử mã hóa các hướng dẫn di truyền được sử dụng cho sự phát triển và hoạt động của các tế bào trong cơ thể sống và nhiều loại virus. Ngoài protein và RNA, DNA là một đại phân tử thiết yếu cho sự tồn tại của tất cả các sinh vật sống. Thông tin di truyền được mã hóa dưới dạng một chuỗi các nucleotide như guanine, adenine, thymine và cytosine. Mục đích chính của DNA là nói cho mỗi tế bào biết nó phải tạo ra protein gì. Loại protein mà một tế bào quyết định chức năng của tế bào. DNA được di truyền từ cha mẹ sang con cái, đó là lý do tại sao cha mẹ và con cái có chung đặc điểm. Mỗi tế bào của mỗi người có khoảng 46 chuỗi DNA kép là kết quả của một bộ nhiễm sắc thể mà một người có được từ mỗi cha mẹ.

Phân tử DNA có hình dạng xoắn kép, giống như một cái thang được xoắn thành hình xoắn ốc. Mỗi nấc thang có một cặp nucleotide lưu trữ thông tin. Xương sống của DNA được tạo thành từ các loại đường xen kẽ (deoxyribose) và các nhóm phosphate, từ đó DNA có tên của nó. Các nucleotide được gắn vào đường trong một sự hình thành đặc biệt. Các nucleotide adenine (A), thymine (T), cytosine (C) và guanine (G) luôn tạo thành cặp AT và CG, mặc dù chúng có thể được tìm thấy theo bất kỳ thứ tự nào trên DNA. Adenine và thymine kết hợp để tạo ra hai liên kết hydro, trong khi cytosine và guanine tạo ra ba liên kết hydro. Thứ tự khác nhau là làm thế nào DNA có thể viết 'mã' ra khỏi 'chữ cái' cho các tế bào biết nhiệm vụ phải thực hiện.

Thông tin được mã hóa được đọc bằng mã di truyền, trong đó chỉ định trình tự các axit amin bên trong protein. Mã được đọc bởi một quá trình phiên mã, trong đó DNA được sao chép vào RNA axit nucleic có liên quan. Trong các tế bào, DNA được đặt trong nhiễm sắc thể được phân chia trong quá trình phân chia tế bào. Mỗi tế bào có bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh riêng. Sinh vật nhân chuẩn lưu trữ hầu hết DNA của chúng bên trong nhân tế bào và một số DNA khác trong bào quan. Prokaryote lưu trữ DNA của chúng trong tế bào chất.

Gen là các phân tử được mã hóa với thông tin di truyền của các sinh vật sống. Tên này đề cập đến sự kéo dài của một số DNA và RNA chứa mã cho thông tin di truyền của một sinh vật. Các gen rất quan trọng vì chúng mang tất cả thông tin cần thiết để xây dựng và duy trì các tế bào của sinh vật. Nó cũng chịu trách nhiệm truyền thông tin di truyền từ cha mẹ sang con cái. Carlson's Gen: lịch sử quan trọng xác định đơn vị di truyền chiếm vị trí cụ thể (locus) trên nhiễm sắc thể. Các định nghĩa khác bao gồm một đơn vị có một hoặc nhiều tác động cụ thể đến kiểu hình của sinh vật; có thể đột biến thành nhiều alen khác nhau, và một đơn vị kết hợp lại với các đơn vị khác như vậy. Tất cả những điều này là đặc điểm của gen. Các định nghĩa hiện đại tách gen thành hai loại: gen được phiên mã thành mRNA, sau đó được dịch thành chuỗi polypeptide và gen có bản sao được sử dụng trực tiếp.

Khi chúng ta nói về gen tốt hoặc gen màu tóc, chúng ta thực sự đang đề cập đến một alen của gen đó, đây thực sự là một dạng thay thế của gen. Gen là hình thức DNA mang hướng dẫn cho tế bào những protein mà tế bào sẽ sản xuất và yêu cầu. Pearson định nghĩa gen là, một khu vực có thể định vị được của trình tự gen, tương ứng với một đơn vị di truyền, liên quan đến các khu vực quy định, các khu vực được phiên mã và hoặc các khu vực trình tự chức năng khác. khác từ cha mẹ khác. Đây là lý do tại sao một đứa trẻ có thể giống với người mẹ, trong khi đứa trẻ khác trông giống như người cha. Các gen được truyền vào con cái trong quá trình truyền nhiễm sắc thể, nơi chứa DNA và gen. Gen xác định cách thức cơ thể chúng ta hoạt động và những gì nó tạo ra. Do đó, các gen ảnh hưởng đến màu mắt, màu tóc, màu da, ngoại hình của chúng ta, v.v.

Các gen được mã hóa trong DNA, sau đó được phiên mã thành RNA, tương tự như DNA nhưng có các monome đường ribose, thay vì deoxyribose. RNA cũng chứa uracil thay vì thymine. Các phân tử RNA kém ổn định và thường là chuỗi đơn. Các gen được tạo thành trong một chuỗi các chuỗi ba nucleotide được gọi là condon. Các mã di truyền tương ứng trong quá trình dịch mã protein giữa các condon và axit amin. Mã di truyền gần như giống nhau cho tất cả các sinh vật sống. Bộ gen của con người bao gồm hơn 20.000 gen.

DNA và gen đóng vai trò lớn trong cách các tế bào trong cơ thể của một người hoạt động và bất kỳ sự biệt hóa nào được gọi là đột biến tế bào hoặc đột biến gen, dẫn đến một số thay đổi không phổ biến ở con người. Đột biến này đóng một phần quan trọng trong quá trình tiến hóa hoặc có thể khiến toàn bộ loài này chết. Sự sống sót của đột biến phụ thuộc vào cách người đó sẽ tương tác với môi trường xung quanh.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Mã IFSC và Mã NEFT

    Sự khác biệt giữa Mã IFSC và Mã NEFT

    Sự khác biệt chính: IFSC là viết tắt của Mã hệ thống tài chính Ấn Độ. Mã IFSC bao gồm mười một ký tự và nó xác định duy nhất bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào ở Ấn Độ. Mã NEFT là tên gọi khác của mã IFSC, vì nó cũng được sử dụng trong các ứng dụng thanh toán NEFT. IFSC là một mã duy nhất và mã này có tầm quan trọng to lớn trong việc thực hiện các
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Danh từ và Chủ ngữ

    Sự khác biệt giữa Danh từ và Chủ ngữ

    Sự khác biệt chính: Danh từ là một từ được sử dụng để xác định một lớp người, địa điểm, đối tượng, diễn biến, v.v ... Chủ ngữ là bất kỳ người nào, hoặc một điều đang được nói đến hoặc xử lý trong một câu. Danh từ là một phần không thể thiếu trong lời nói trong ngữ pháp tiếng Anh. Những từ này giúp chúng tôi xác định các đối tượng, con người và địa điểm theo tên của họ và phân loại chú
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa múa dân gian và cổ điển

    Sự khác biệt giữa múa dân gian và cổ điển

    Điểm khác biệt chính : Khiêu vũ dân gian là một hình thức nhảy đơn giản dành cho biểu diễn nhóm dựa trên lý do như thu hoạch thức ăn, trong khi múa cổ điển là một hình thức khai sáng. Khiêu vũ là một loại hình nghệ thuật liên quan đến chuyển động của cơ thể, nhịp điệu và âm nhạc. Nó được thực hiện trong nhiều nền văn hóa như một hình thức thể hiện cảm xúc, giao t
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Rõ ràng, Có lẽ và Có lẽ

    Sự khác biệt giữa Rõ ràng, Có lẽ và Có lẽ

    Sự khác biệt chính: Rõ ràng được sử dụng để chỉ sự rõ ràng; một cái gì đó được chấp nhận hoặc tin là đúng tùy thuộc vào sự thật có sẵn. Có lẽ được sử dụng để chỉ ra một cái gì đó được giả định hoặc hiểu. Trong khi đó, có lẽ chỉ ra điều gì đó có khả năng xảy ra. Rõ ràng, có lẽ, và có lẽ là ba thuật ngữ thường bị nhầm lẫn. Lý do chính cho sự nhầm lẫn là tính từ hoặc tr
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa bách khoa toàn thư và từ điển

    Sự khác biệt giữa bách khoa toàn thư và từ điển

    Sự khác biệt chính: Từ điển bách khoa và Từ điển khác nhau về cách sử dụng. Từ điển bách khoa chứa thông tin chi tiết về bất kỳ chủ đề liên quan nào, trong khi một từ điển có ý nghĩa của các từ, được sắp xếp theo một bảng chữ cái thích hợp và phù hợp với cách phát âm, hình thức và các yếu tố khác. Bách khoa toàn thư đã tồn tại khoảng 2.000 năm, nhưng từ thế kỷ 17 trở đi, cả bách khoa toàn thư hiệ
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa đèn sợi đốt và huỳnh quang

    Sự khác biệt giữa đèn sợi đốt và huỳnh quang

    Sự khác biệt chính: Bóng đèn sợi đốt tạo ra ánh sáng bằng một dòng điện làm nóng dây tóc vonfram bên trong bóng đèn thủy tinh. Bóng đèn huỳnh quang làm nóng hơi thủy ngân để tạo ra ánh sáng. Đèn sợi đốt và huỳnh quang là cả hai loại bóng đèn, ngày nay được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng chiếu sáng khác nhau. Bóng đèn sợi đốt là loại cũ hơn và được sử dụng phổ biến hơn, nhưng bóng đèn huỳnh quang, tư
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa LG Optimus L7 II Dual và Samsung Galaxy S Duos

    Sự khác biệt giữa LG Optimus L7 II Dual và Samsung Galaxy S Duos

    Điểm khác biệt chính: LG Optimus L7 II Dual là điện thoại tầm trung của LG. Điện thoại là điện thoại hai SIM. Thiết bị có màn hình IPS LCD 4, 3 inch, màn hình cảm ứng điện dung với độ phân giải 480 x 800 pixel. Nó chạy trên Android v 4.1.2 (JellyBean), được hỗ trợ bởi bộ xử lý Snapdragon lõi kép Qualcomm MSM8225 tốc độ 1.0 GHz và RAM 768 MB. Samsung Galaxy S Duos là điện thoại hai SIM được ra mắt
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa ô tô và đầu máy

    Sự khác biệt giữa ô tô và đầu máy

    Sự khác biệt chính: Đầu máy là một phương tiện tự hành được sử dụng để đẩy hoặc kéo xe chở hàng hoặc xe khách trên đường ray xe lửa. Có nhiều loại đầu máy xe lửa như đầu máy hơi nước, điện và diesel. Mặt khác, ô tô được sử dụng như một tính từ chỉ ra điều gì đó có liên quan hoặc liên quan đến xe cơ giới. Thuật ngữ này thường được sử dụng trong bối cảnh cho xe ô tô. Đầu máy là một phương tiện tự hành được sử dụng
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Ốc sên và Sên

    Sự khác biệt giữa Ốc sên và Sên

    Sự khác biệt chính: Ốc sên và sên, cả hai đều là động vật không xương sống thuộc loài Phylum Mollusca. Ốc sên và sên có liên quan chặt chẽ. Tuy nhiên, sự khác biệt chính giữa hai loại này là ốc sên mang vỏ bảo vệ trên lưng và sên không có vỏ bảo vệ. Tuy nhiên, sên bán có vỏ một phần nhỏ. Ốc sên và sên đều là thành viên củ

Editor Choice

Sự khác biệt giữa Công ty đại chúng và tư nhân

Sự khác biệt chính: Các công ty có thể được phân biệt trên cơ sở quyền lực để cung cấp chứng khoán của họ cho công chúng. Một công ty được phép bán chứng khoán ra công chúng được gọi là công ty đại chúng hoặc công ty giao dịch công khai. Mặt khác, một công ty không bán chứng khoán của mình cho công chúng nó