Sự khác biệt chính: Một sự khác biệt nổi bật giữa lợi tức và lãi suất là lợi tức là lợi nhuận được tạo ra từ một khoản đầu tư và lãi suất là lý do đằng sau lợi nhuận đó.
Lợi nhuận có thể được hiểu là lợi nhuận tập thể kiếm được bằng cách đầu tư vào các mặt hàng tài chính như cổ phiếu, ghi nợ, trái phiếu, v.v ... Năng suất chính xác hơn và hiểu chính xác về tổng thu nhập kiếm được từ một khoản đầu tư. Lý do đằng sau điều này là năng suất cũng tính đến các yếu tố như lợi ích về thuế. Để hiểu làm thế nào năng suất hoạt động, trước tiên người ta phải đi sâu vào khái niệm lãi suất.
Một mức lãi suất không là gì ngoài tỷ lệ phần trăm của số tiền kiếm được hoặc được trả, trên số tiền gốc. Trong trường hợp đầu tư thu nhập như tiền gửi cố định, tiền gửi định kỳ, v.v., lãi suất biểu thị tỷ lệ phần trăm của số tiền được nhận, so với khoản đầu tư ban đầu được thực hiện. Trong khi về các khoản vay hoặc cho vay, lãi suất có nghĩa là tỷ lệ phần trăm số tiền mà người vay phải trả cho người cho vay, trên tổng số tiền đã vay.
Lợi nhuận chỉ có thể được tính sau khi cân nhắc lãi suất. Chẳng hạn, nếu một nhà đầu tư đã đầu tư 1000 đô la cổ tức với lãi suất 5% gộp mỗi quý, thì lợi tức của khoản đầu tư này chỉ có thể đạt được sau khi tính lãi thu được. Tiền lãi cho khoản đầu tư này sẽ là 50 đô la cho quý đầu tiên, nhưng quý thứ hai trở đi, tiền lãi sẽ thu được từ số tiền tập thể có được bằng cách thêm tiền lãi trước đó vào số tiền gốc, tức là 1050 đô la, v.v.
Do đó, nó tuân theo một nhà đầu tư để rút ra một sự hiểu biết giữa lãi suất và lãi suất, và sau đó tiến tới đầu tư.
So sánh giữa lãi suất và lãi suất:
Năng suất | Lãi suất | |
Ý nghĩa | Lợi nhuận là tổng thu nhập được thực hiện trên một khoản đầu tư, bao gồm cả tiền lãi. | Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền sẽ đạt được hoặc trả, trên một số tiền gốc. |
Thời gian tính toán | Năng suất luôn được tính hàng năm. | Tiền lãi có thể được tính hàng năm, hàng tháng, hàng quý, nửa năm, v.v. |
Vis-à-vis | Năng suất luôn cao hơn lãi suất. | Lãi suất luôn thấp hơn năng suất. |
Biểu hiện | Sản lượng có thể được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm và số lượng tiền tệ. | Lãi suất được thể hiện phần lớn theo tỷ lệ phần trăm. |
Qua nối chồng | Lợi nhuận luôn bao gồm số tiền lãi thu được. | Lãi được tính độc lập với năng suất. |