Sự khác biệt chính : Chủ nghĩa duy danh là một quan điểm triết học trong đó các thuật ngữ và vị ngữ chung hoặc trừu tượng tồn tại, trong khi các đối tượng phổ quát hoặc trừu tượng không tồn tại. Chủ nghĩa hiện thực là một nỗ lực để xem mọi thứ chính xác từ góc độ xã hội, hình ảnh hoặc cảm xúc.
Chủ nghĩa duy danh và chủ nghĩa hiện thực là hai hình thức nhận thức luận, hay nghiên cứu kiến thức. Cả hai triết lý được đưa ra bởi các nhà tư tưởng như Plato, Aristotle, Kant và Hume, những người tìm cách giải thích cách con người nhận thức thực tế và liệu thực tế có thể được cảm nhận. Những câu hỏi này có liên quan đến các câu hỏi liên quan đến nhận thức, ngôn ngữ và sự tồn tại của các đặc điểm phổ quát.
Chủ nghĩa hiện thực là xu hướng xem hoặc đại diện cho mọi thứ như thực tế. Đó là một nguyên tắc nói rằng vũ trụ tồn tại bên ngoài tâm trí. Đó là khái niệm về các đối tượng trừu tượng hoặc chung. Những người hiện thực duy trì rằng tất cả những thứ có chung một tài sản được phân loại dưới cùng một hình thức phổ quát. Ví dụ, Màu xanh lá cây trong đó tất cả mọi thứ liên quan đến màu xanh lá cây tồn tại trong đức tính của vũ trụ. Những người theo chủ nghĩa hiện thực cho rằng con người cũng có cách khái quát hóa một cái gì đó, chẳng hạn như ý tưởng về một con bò mà không hình dung ra một con bò, được coi là có một khái niệm cơ bản, trong trường hợp này là 'không thể'. Họ duy trì bằng cách nói rằng để ngôn ngữ thậm chí tồn tại, phải có một số chất lượng phổ biến cho hiện tượng này.
Chủ nghĩa duy danh là cái được nhận thức tồn tại trong thực tế, trong khi những người theo chủ nghĩa hiện thực xem các đối tượng được nhận thức là biểu hiện của một khái niệm phổ quát.
So sánh giữa chủ nghĩa duy danh và chủ nghĩa hiện thực:
Danh nghĩa | Chủ nghĩa hiện thực | |
Định nghĩa | Đó là một quan điểm triết học trong đó các thuật ngữ và vị ngữ chung hoặc trừu tượng tồn tại, trong khi các đối tượng phổ quát hoặc trừu tượng không tồn tại. | Đó là một nỗ lực để xem mọi thứ chính xác từ góc độ xã hội, hình ảnh hoặc cảm xúc. |
Niềm tin | Người ta tin rằng các thuật ngữ chung hoặc trừu tượng là có thật. | Người ta tin rằng các đối tượng là có thật. |
Đại học | Họ phủ nhận sự tồn tại của vũ trụ. | Họ phổ quát nhà nước tồn tại. |
Các thực thể | Các thực thể trừu tượng và cụ thể tồn tại trong thời gian và không gian. | Các thực thể phổ quát tồn tại trong thời gian và không gian, nơi chúng từng xuất hiện. |
Khái niệm | Không có khái niệm về thực tế. | Họ tin vào thực tế. |
Thí dụ | Từ đức, vì nó không có ý nghĩa vật lý. | Các tác phẩm nghệ thuật của họa sĩ. |