Sự khác biệt giữa Makeup và Foundation

Sự khác biệt chính: Make up là một thuật ngữ tiếng lóng và được sử dụng phổ biến cho mỹ phẩm nhưng cũng có thể nói đến các loại mỹ phẩm khác nhau cũng như trang điểm giả, đó là quá trình điêu khắc, đúc và đúc chân giả để trông giống như da thật. Kem nền là một loại mỹ phẩm màu da được áp dụng cho khuôn mặt để tạo ra một cái nhìn thống nhất. Nó thường được sử dụng để che các khuyết điểm hoặc thay đổi tông màu da tự nhiên.

Trang điểm và phấn nền là hai từ thường được nghe cùng nhau khi nhắc đến mỹ phẩm và có thể gây nhầm lẫn cho nhiều người. Điều này là phổ biến vì phấn nền là một loại trang điểm. Kem nền là một loại mỹ phẩm được áp dụng để làm sáng và làm đều màu da.

Make up là một từ lóng và được sử dụng phổ biến cho mỹ phẩm nhưng cũng có thể nói đến các loại mỹ phẩm khác nhau cũng như trang điểm giả, đó là quá trình điêu khắc, đúc và đúc chân giả để trông giống như da thật. Trang điểm hay mỹ phẩm là những sản phẩm được sử dụng để tăng cường sự xuất hiện của cơ thể. Chúng thường là hỗn hợp các hợp chất hóa học có nguồn gốc từ tài nguyên thiên nhiên. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), người chịu trách nhiệm điều tiết mỹ phẩm trên thị trường, trang điểm được định nghĩa là, ý định được áp dụng cho cơ thể con người để làm sạch, làm đẹp, thúc đẩy sự hấp dẫn hoặc thay đổi ngoại hình mà không ảnh hưởng cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể.

Thuật ngữ 'mỹ phẩm' có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp 'kosmetikē tekhnē', có nghĩa là kỹ thuật ăn mặc và trang trí của từ 'kosmētikos' có nghĩa là "có kỹ năng sắp xếp hoặc sắp xếp". Mỹ phẩm có thể có từ thời Ai Cập cổ đại và Hy Lạp cổ đại bao gồm sử dụng thuốc nhuộm từ động vật và trái cây để trang điểm. Make up cũng đã nhận được rất nhiều lời chỉ trích trong văn hóa, với nhiều người quảng cáo nó như một cách để làm đẹp cho mọi người và một số người hạ bệ nó nói rằng nó lấy đi vẻ đẹp tự nhiên và tôn vinh 'hành vi không đúng đắn'. Có nhiều loại trang điểm bao gồm cho mắt, mũi, da, môi, v.v ... Các loại mỹ phẩm phổ biến nhất là chì kẻ mắt, phấn mắt, son bóng hoặc son môi, mascara, phấn nền, sơn móng tay, phấn má hồng và phấn phủ . Nhiều người đã trở nên thành thạo với việc trang điểm đến mức họ có thể làm nhiều kiểu khác nhau và thậm chí có thể khiến mình trông giống người khác.

Kem nền là một loại mỹ phẩm màu da được áp dụng cho khuôn mặt để tạo ra một cái nhìn thống nhất. Nó thường được sử dụng để che các khuyết điểm hoặc thay đổi tông màu da tự nhiên. Mặc dù phấn nền ban đầu được sử dụng để làm sáng tông màu da, nhưng những nền tảng mới với các màu khác nhau đã được phát hành để chỉ cung cấp một tông màu da đồng đều và che giấu nhược điểm và các đốm đen. Kem nền hiện đang được sử dụng phổ biến bởi nam giới để tạo ra một tông màu da và che giấu khuyết điểm. Tốt nhất nên nhớ rằng phấn nền cũng nên được áp dụng trên cổ cùng với khuôn mặt để tạo ra một cái nhìn tự nhiên hơn.

Nền tảng không phải là một hiện tượng mới và đã tồn tại từ thời Ai Cập và La Mã cổ đại. Điều này sau đó được gọi là vẽ mặt. Phụ nữ Hy Lạp đã sử dụng phấn nền được làm từ bột chì trắng và phấn nhằm mục đích làm sáng tông màu da của họ vì làn da nhợt nhạt được coi là một tuyên bố thời trang tại thời điểm đó. Công suất led rất nguy hiểm và sử dụng liên tục thường dẫn đến biến dạng và nhiễm độc chì. Nó không chỉ giới hạn ở phụ nữ, ngay cả đàn ông cũng sử dụng miếng dán này để làm sáng da. Kem được làm từ mỡ động vật, tinh bột và oxit thiếc. Ngày nay, nền móng được làm bằng vật liệu an toàn hơn nhiều nhưng vẫn được coi là một loại trang điểm phổ biến.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt chính: Mọi người dễ bị nhầm lẫn với hai từ Sợ hãi và Sợ hãi, đó là những tính từ và cả hai đều thể hiện cùng một mức độ sợ hãi. Sự khác biệt chính là Scared có thể được sử dụng cho cả hai, trước danh từ và vị ngữ sau động từ, trong khi Afston thường không được sử dụng trước danh từ mà thay vào đó là động từ. Vì cả hai từ đều là tính từ và trong một số trường hợp thậm chí có thể hoán đổi cho nhau, nhưng sợ có một nghĩa khác kh
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt chính: Lokpal là cơ quan quản lý trung ương có quyền tài phán đối với tất cả các Thành viên của Quốc hội và nhân viên chính phủ trung ương trong các trường hợp tham nhũng. Lokayuktas tương tự như Lokpal, nhưng hoạt động ở cấp độ nhà nước. Thuật ngữ Lokpal lần đầu tiên được đặt ra bởi ông LM Singhvi, một thành
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt chính: Drupal có nhiều phiên bản và hiện đang chạy trên phiên bản 7. Mỗi phiên bản nhằm mục đích làm cho hệ thống thân thiện hơn với người dùng và cung cấp nhiều tính năng khác nhau cho phép các trang web tự nhiên hơn. Phiên bản Drupal 6 được giới thiệu vào tháng 2 năm 2008, trong khi phiên bản Drupal 7 được giới thiệu vào tháng 1 năm 2011. Drupal là một khung quản lý nội dung hoặc CMS cho phép người dùng xây dựng một trang web
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt chính: Axit và bazơ là hai loại chất ăn mòn. Bất kỳ chất nào có giá trị pH từ 0 đến 7 đều được coi là có tính axit, trong khi giá trị pH từ 7 đến 14 là bazơ. Axit là các hợp chất ion phân tách trong nước tạo thành ion hydro (H +). Các hợp chất ion là một hợp chất có điện tích dương hoặc âm. Mặ
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt chính: Elder chỉ có thể được sử dụng cho mọi người, trong khi không có hạn chế như vậy đối với người già. Elder, thường được sử dụng để biểu thị một người ở độ tuổi tuyệt vời, chẳng hạn như những người lớn tuổi trong gia đình 'hoặc' những người lớn tuổi trong làng '. Cũ hơn thường được sử dụng để so sánh hai hoặc nhiều thứ, trong khi người cao tuổi luôn luôn được sử d
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt chính: Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức so sánh của trẻ, về cơ bản có nghĩa là trẻ hơn. Tương tự, thuật ngữ Elder là một hình thức so sánh cũ, về cơ bản có nghĩa là già hơn về tuổi. Các thuật ngữ trẻ và già là đối lập, cũng như các từ bổ sung, có nghĩa là chúng thường được sử dụng cùng nhau và có nghĩa là trái ngược với nhau. Các thuật ngữ trẻ và già thường được sử dụng trong các mối quan hệ với tuổi. Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt chính: Một trong những điện thoại thông minh mới nhất của thương hiệu là Nokia Lumia 620. Nokia Lumia 620 nhắm đến người mua ở cấp nhập cảnh muốn dùng thử Windows Phone 8 nhưng không đủ khả năng chi quá nhiều cho nó. Micromax và Karbonn là hai công ty như vậy có trụ sở tại thị trường Ấn Độ. Micromax A116 Canvas HD là sự kế thừa cho Micromax A110 Canvas 2 thực sự phổ biến
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt chính: Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một lăng kính có hai cơ sở, trong khi kim tự tháp chỉ có một. Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một l
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt chính : Cả Evernote và Google Keep đều ghi chú sử dụng các ứng dụng dịch vụ, nhưng điểm khác biệt chính giữa Evernote và Google Keep là Evernote là nền tảng chéo, bao gồm hỗ trợ cho iOS, Android, Windows, macOS và Web, trong khi Google Keep hỗ trợ Android, iOS và web. Evernote Tổng quan: Evernote là dịch vụ ghi chú có trụ

Editor Choice

Sự khác biệt giữa HTC One X + và Nexus 4

Sự khác biệt chính: HTC One X + có màn hình cảm ứng super LCD 2 4, 7 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 312 ppi, có nghĩa là màn hình này khá tuyệt vời và nó không hiển thị bất kỳ pixel nào. Thiết bị này được hỗ trợ bởi quy trình NVIDIA Tegra 3 lõi tứ 1, 7 GHz, làm cho nó nhanh hơn HTC One X ban đầu. Nexus 4 là điện thoại thông minh Android mang nhãn hiệu Nexus thứ tư của Go