Sự khác biệt chính: Do Thái giáo nói rằng Chúa Giêsu không phải là đấng cứu thế được hứa trong Cựu Ước và không tin ông là con trai của Thiên Chúa. Họ tin rằng chỉ có một Thiên Chúa và ông nên là người duy nhất được tôn thờ. Kitô hữu tin rằng Chúa Giêsu là con trai của Thiên Chúa và là Đấng cứu thế đã hứa. Họ tin vào Chúa Ba Ngôi, nơi một Thiên Chúa được tạo thành cho ba thực thể: Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
Kitô giáo và Do Thái giáo là hai loại tôn giáo khác nhau, có những người theo đạo được gọi là Kitô hữu và Do Thái. Mặc dù Kitô giáo đã phân nhánh từ Do Thái giáo, nhưng có hai sự khác biệt đáng kể giữa hai tôn giáo. Tuy nhiên, với tôn giáo người ta phải nhớ rằng tôn giáo khác nhau ở mỗi người tùy thuộc vào đức tin và tín ngưỡng của họ.
Cả hai tín ngưỡng chính đều dựa trên việc tuân theo Mười Điều Răn, bao gồm các hướng dẫn chỉ thờ phượng Thiên Chúa và giữ ngày Sa-bát, và cấm các hình tượng, báng bổ, giết người, trộm cắp và ngoại tình. Trong khi cả hai tôn giáo đều tin vào Một Thiên Chúa, Kitô hữu tin vào Chúa Ba Ngôi. Trinity là niềm tin rằng một Thiên Chúa bao gồm ba người vĩnh cửu; Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
Để biết thêm sự khác biệt giữa hai tôn giáo, hãy tham khảo bảng dưới đây:
Kitô giáo | Do Thái giáo | |
Nơi sinh | Jerusalem | Ixraen |
Thời điểm xuất xứ | 33 sau công nguyên | 1300 trước công nguyên |
Nơi thờ cúng | Nhà thờ, nhà thờ | Đền thờ, giáo đường |
Người sáng lập | Chúa Giêsu Kitô | Áp-ra-ham, Môi-se |
Định nghĩa | Kitô hữu làm theo lời dạy của Cựu Ước và Tân Ước, trong đó bao gồm giáo huấn của Chúa Giêsu. Tin vào ba ngôi, Cha, Con và Thánh Thần. Tin rằng Chúa Giêsu Kitô là con trai của Thiên Chúa. | Do Thái giáo là mối quan hệ giữa Thiên Chúa và Con cái Israel. Tôn giáo độc thần. Chỉ có một Chúa. |
Chúa Giêsu Kitô | Tin vào con trai của Thiên Chúa và Đấng Thiên Sai. Sinh qua trinh sinh. Hy sinh vì tội lỗi của nhân loại. | Một giáo viên. Không phải là một đấng cứu thế. Không phải là con trai của Thiên Chúa. Được sinh ra thông qua một sinh thường. |
Thánh văn | Kinh thánh gồm hai phần; Cựu Ước và Tân Ước | Tanakh và Torah |
Chúa cứu thế | Chúa Giêsu | Chưa được tiết lộ |
Thần tượng | Thánh giá, thánh, hình ảnh, hạt | Không cho phép |
Quần áo | Chỉ các giáo sĩ dự kiến sẽ mặc áo choàng (Công giáo & Chính thống) | Khăn trùm đầu như kippot hoặc khăn quàng cổ cho phụ nữ. Khăn choàng cầu nguyện trong khi phục vụ. |
Ngày lễ / Ngày lễ chính thức: | Chủ nhật (Ngày của Chúa), Mùa Vọng, Giáng Sinh, Mùa Chay, Tuần Thánh, Phục Sinh, Lễ Ngũ Tuần | Shabbath, Rosh HaShanah, Yom Kippur, Sukkot, Simchat Torah, Chanukah, Tu BiShvat, Purim, Passover, Lag BaOmer, Shavout. |
Ngôn ngữ gốc | Hy Lạp, La tinh, Aramaic | Tiếng Do Thái |
Chi nhánh | Công giáo, Tin lành, Chính thống. | Chính thống, bảo thủ, cải cách, nhân văn, tái thiết. |
Đức hạnh | Yêu | Sự công bằng |
Tái sinh | Cứu rỗi hoặc Chết tiệt sau khi chết. Không tái sinh | Sự tái sinh tồn tại trong một số nhóm, đau khổ tạm thời trong Địa ngục; cuối cùng trở về Thiên đường |
Niềm tin | Thiên Chúa là toàn năng; bộ ba của Thiên Chúa - cha, con và thánh linh; Chỉ có một Thiên Chúa và Người đã tỏ mình là Thiên Chúa Ba Ngôi. Cha, Con và Thánh Thần | Thiên Chúa là người sáng tạo thực sự; Chỉ nên thờ Chúa; Mọi người nên tuân theo các điều răn do Chúa ban. |
Cứu rỗi | Sự cứu rỗi là một món quà từ Chúa và đến chỉ bằng ân sủng chỉ nhờ đức tin vào Chúa Giêsu Kitô. | Mặc khải thiêng liêng và tha thứ. Sự cứu rỗi nằm trong tay con người và phụ thuộc vào con người và cách tiếp cận của họ với người khác. |