Sự khác biệt giữa Android Gingerbread và Ice Cream Sandwich

Sự khác biệt chính: Gingerbread được phát hành vào ngày 6 tháng 12 năm 2010 và là bản nâng cấp của Android Froyo. Gingerbread được thiết kế dành riêng cho điện thoại thông minh, trong khi công ty giới thiệu một phiên bản hoàn chỉnh khác, có tên mã Honeycomb cho máy tính bảng. Ice Cream Sandwich được phát hành công khai vào ngày 19 tháng 10 năm 2011, với mã nguồn cho HĐH được công khai vào ngày 14 tháng 11 năm 2011. ICS là bản nâng cấp của Gingerbread hàng đầu và cung cấp nhiều tính năng hoàn toàn mới.

Android đã trở nên khá đồng nghĩa với thị trường điện thoại thông minh, với nhiều điện thoại phổ biến hiện được cung cấp bởi hệ điều hành của Google. Google đã tự biến mình thành một cái tên mang tính biểu tượng trong công nghệ điện toán và di động với phần mềm sáng tạo. Android là một hệ điều hành dựa trên Linux được sở hữu và vận hành bởi Open Handset Alliance, một tập đoàn gồm 84 công ty hàng đầu, bao gồm các nhà sản xuất điện thoại di động, nhà phát triển ứng dụng, một số nhà mạng di động và nhà sản xuất chip. Tập đoàn này được dẫn dắt một phần bởi Google, cũng như HTC, Sony, Dell, Intel, Motorola, Qualcomm, Texas Cụ, Samsung Electronics, LG Electronics, T-Mobile, Sprint Nextel, Nvidia và Wind River Systems.

Android là phần mềm mã nguồn mở, có nghĩa là nó miễn phí và có thể được sử dụng, sửa đổi và bán lại. Đây là một trong những lý do cho sự phổ biến rộng rãi của nó, nó cho phép người dùng tạo và thay đổi bất kỳ và tất cả các mã và cài đặt của Android đang cố gắng tạo ra hệ điều hành hoàn hảo. Android cũng có một cộng đồng lớn các nhà phát triển liên tục viết các ứng dụng và mã cho hệ thống. Trong giai đoạn đầu phát triển, Android được coi là một tân binh chuẩn bị thất bại; tuy nhiên, kể từ đó nó đã chứng minh một nhà lãnh đạo trong thị trường điện thoại thông minh. Công ty có nhiều phiên bản khác nhau của hệ điều hành Android và đã đặt tên cho từng hệ thống sau một món tráng miệng ngon miệng. Android 2.3 có tên mã Gingerbread, trong khi Android 4.0 là Ice Cream Sandwich.

Công ty đã ra mắt Android 1.0 vào tháng 9 năm 2008 và bằng bản cập nhật 1.5, công ty đã quyết định đặt tên mã cho từng phiên bản của nó sau các món tráng miệng. Cái đầu tiên là Cupcake, với mỗi cái theo sau theo thứ tự abc. Cupcake được theo sau bởi Donut, Éclair, Froyo, Gingerbread, Honeycomb, Ice Cream Sandwich và cuối cùng là Jelly Bean. Phiên bản mới nhất Android 4.2.2 đã có mặt vào tháng 11 năm 2012. Gingerbread và Ice Cream Sandwich là hai hệ điều hành khác nhau và ICS là bản cập nhật thực sự đầu tiên cho điện thoại thông minh sau khi ra mắt Gingerbread Hai loại này khác nhau về tính năng, ngoại hình, bố trí và nhiều thứ khác.

Android 2.3, tên mã Gingerbread được phát hành vào ngày 6 tháng 12 năm 2010 và là bản nâng cấp của Android v2.2 Froyo. Gingerbread được thiết kế dành riêng cho điện thoại thông minh, trong khi công ty giới thiệu một phiên bản hoàn chỉnh khác, có tên mã Honeycomb cho máy tính bảng. Bản cập nhật dựa trên nhân Linux 2.6, 35. Nó được coi là vẫn là một trong những phiên bản Android phổ biến nhất cho điện thoại thông minh. Ngoài bố cục đã có trên Froyo, công ty còn cung cấp các thay đổi như giao diện người dùng được cập nhật, tăng tốc độ và đơn giản, hỗ trợ màn hình lớn hơn và độ phân giải cao hơn, hỗ trợ riêng cho điện thoại SIP VOIP, bàn phím ảo nhanh hơn và trực quan hơn, chức năng dán sao chép nâng cao, hỗ trợ NFC (tuy nhiên, chính điện thoại sẽ cần chip để hỗ trợ các chức năng), hiệu ứng âm thanh mới, trình quản lý tải xuống mới, hỗ trợ nhiều camera, hỗ trợ phát lại video WebM / VP8 và mã hóa âm thanh AAC, quản lý năng lượng được cải thiện, chuyển đổi từ YAFFS đến ext4 trên các thiết bị mới hơn, cải tiến âm thanh, đồ họa và đầu vào cho các nhà phát triển trò chơi, thu gom rác đồng thời và hỗ trợ riêng cho nhiều cảm biến hơn. Công ty cũng đã gửi một bản cập nhật nhỏ cho Gingerbread theo phiên bản 2.3.3-2.3.7. Các bản cập nhật này cung cấp các tính năng mới như: hỗ trợ trò chuyện thoại hoặc video, hỗ trợ Thư viện phụ kiện mở, cải tiến ứng dụng Gmail, hoạt hình bóng để cuộn danh sách, cải tiến phần mềm máy ảnh và cải thiện hiệu quả sử dụng pin.

Android 4.0, có tên mã Ice Cream Sandwich được phát hành công khai vào ngày 19 tháng 10 năm 2011, với mã nguồn cho HĐH được công khai vào ngày 14 tháng 11 năm 2011. Ice Cream Sandwich là bản nâng cấp của Gingerbread hàng đầu và cung cấp nhiều tính năng hoàn toàn mới. Android cũng có Honeycomb, vốn chỉ dành riêng cho máy tính bảng. Phiên bản này về cơ bản là sự kết hợp giữa loạt Android Gingerbread và loạt Honeycomb. Công ty cung cấp các tính năng cập nhật như: nút mềm, tách vật dụng, dễ dàng tạo thư mục mới, trình khởi chạy tùy chỉnh, thư thoại hình ảnh được cải thiện, chức năng pinch-to-zoom, chụp ảnh màn hình, bàn phím được cải thiện, khả năng truy cập ứng dụng từ màn hình khóa, thực tế Từ điển lời nói thời gian, tính năng Mở khóa bằng khuôn mặt, trình duyệt web được gắn thẻ, tự động đồng bộ hóa trình duyệt với dấu trang Chrome, kiểu chữ mới cho giao diện người dùng, khả năng tắt ứng dụng nền, ứng dụng camera cải tiến, trình chỉnh sửa ảnh tích hợp, bố cục thư viện mới, 'People' mới ứng dụng tích hợp mạng xã hội, cập nhật trạng thái và hình ảnh độ phân giải cao, khả năng tương thích NFC, tăng tốc phần cứng, Wi-Fi trực tiếp và quay video 1080p.

Gingerbread và ICS khá khác nhau và một cái nhìn thoáng qua có thể cho người dùng thấy rằng bố cục và giao diện người dùng đã được thay đổi. Công ty đã cung cấp cho ICS một cái nhìn rõ ràng và sắc nét hơn nhiều. Phiên bản cho thấy các đường mảnh, hình ảnh lớn hơn và độ tương phản rõ rệt hơn giữa các ứng dụng và các đối tượng khác. ICS cũng gần giống với Honeycomb hơn so với Gingerbread. Công ty cũng đã thay đổi phông chữ của giao diện và kết hợp một phông chữ 'Roboto' mới. Công ty cũng đã cung cấp thêm năng lượng trong tay người dùng cho phép họ đóng các ứng dụng hoặc xóa danh sách bằng cách gạt chúng ra khỏi màn hình. Nó cũng cho phép người dùng theo dõi việc sử dụng dữ liệu của từng ứng dụng và giới hạn hoặc hạn chế dữ liệu được sử dụng bởi các ứng dụng. Điều này làm giảm chi phí đáng kể trong việc sử dụng dữ liệu nền. Một tính năng nổi bật khác là các tùy chọn của nhà phát triển cho phép nhà phát triển thay đổi và thay đổi dữ liệu hoặc phần mềm khác trong hệ thống. Công ty cũng đã kết hợp các phím mềm và loại bỏ các khóa điện dung cũ cần có trong Gingerbread. Ice Cream Sandwich cung cấp các hiệu ứng chuyển tiếp mới mà không cần nhà phát triển bên thứ ba. ICS cũng được thiết kế để phản ứng nhanh hơn khi chạm và các tính năng khác. ICS cũng cho phép tạo các thư mục tự động trên màn hình bằng cách kéo một ứng dụng lên trên một ứng dụng khác, trong khi ở Gingerbread, người dùng sẽ được yêu cầu tự tạo một thư mục và sau đó thêm ứng dụng vào đó. Ice Cream Sandwich là tất cả mọi thứ đã có sẵn trong Gingerbread, nhưng nhanh hơn và mượt mà hơn.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt giữa sợ hãi và sợ hãi

    Sự khác biệt chính: Mọi người dễ bị nhầm lẫn với hai từ Sợ hãi và Sợ hãi, đó là những tính từ và cả hai đều thể hiện cùng một mức độ sợ hãi. Sự khác biệt chính là Scared có thể được sử dụng cho cả hai, trước danh từ và vị ngữ sau động từ, trong khi Afston thường không được sử dụng trước danh từ mà thay vào đó là động từ. Vì cả hai từ đều là tính từ và trong một số trường hợp thậm chí có thể hoán đổi cho nhau, nhưng sợ có một nghĩa khác kh
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt giữa Lokpal và Lokayukta

    Sự khác biệt chính: Lokpal là cơ quan quản lý trung ương có quyền tài phán đối với tất cả các Thành viên của Quốc hội và nhân viên chính phủ trung ương trong các trường hợp tham nhũng. Lokayuktas tương tự như Lokpal, nhưng hoạt động ở cấp độ nhà nước. Thuật ngữ Lokpal lần đầu tiên được đặt ra bởi ông LM Singhvi, một thành
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt giữa Drupal 6 và Drupal 7

    Sự khác biệt chính: Drupal có nhiều phiên bản và hiện đang chạy trên phiên bản 7. Mỗi phiên bản nhằm mục đích làm cho hệ thống thân thiện hơn với người dùng và cung cấp nhiều tính năng khác nhau cho phép các trang web tự nhiên hơn. Phiên bản Drupal 6 được giới thiệu vào tháng 2 năm 2008, trong khi phiên bản Drupal 7 được giới thiệu vào tháng 1 năm 2011. Drupal là một khung quản lý nội dung hoặc CMS cho phép người dùng xây dựng một trang web
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt giữa axit và bazơ

    Sự khác biệt chính: Axit và bazơ là hai loại chất ăn mòn. Bất kỳ chất nào có giá trị pH từ 0 đến 7 đều được coi là có tính axit, trong khi giá trị pH từ 7 đến 14 là bazơ. Axit là các hợp chất ion phân tách trong nước tạo thành ion hydro (H +). Các hợp chất ion là một hợp chất có điện tích dương hoặc âm. Mặ
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt giữa Người cao tuổi và Người già

    Sự khác biệt chính: Elder chỉ có thể được sử dụng cho mọi người, trong khi không có hạn chế như vậy đối với người già. Elder, thường được sử dụng để biểu thị một người ở độ tuổi tuyệt vời, chẳng hạn như những người lớn tuổi trong gia đình 'hoặc' những người lớn tuổi trong làng '. Cũ hơn thường được sử dụng để so sánh hai hoặc nhiều thứ, trong khi người cao tuổi luôn luôn được sử d
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt giữa Younger và Elder

    Sự khác biệt chính: Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức so sánh của trẻ, về cơ bản có nghĩa là trẻ hơn. Tương tự, thuật ngữ Elder là một hình thức so sánh cũ, về cơ bản có nghĩa là già hơn về tuổi. Các thuật ngữ trẻ và già là đối lập, cũng như các từ bổ sung, có nghĩa là chúng thường được sử dụng cùng nhau và có nghĩa là trái ngược với nhau. Các thuật ngữ trẻ và già thường được sử dụng trong các mối quan hệ với tuổi. Thuật ngữ trẻ hơn là một hình thức
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt giữa Nokia Lumia 620 và Micromax A116 Canvas HD

    Sự khác biệt chính: Một trong những điện thoại thông minh mới nhất của thương hiệu là Nokia Lumia 620. Nokia Lumia 620 nhắm đến người mua ở cấp nhập cảnh muốn dùng thử Windows Phone 8 nhưng không đủ khả năng chi quá nhiều cho nó. Micromax và Karbonn là hai công ty như vậy có trụ sở tại thị trường Ấn Độ. Micromax A116 Canvas HD là sự kế thừa cho Micromax A110 Canvas 2 thực sự phổ biến
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt giữa Kim tự tháp và Lăng kính

    Sự khác biệt chính: Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một lăng kính có hai cơ sở, trong khi kim tự tháp chỉ có một. Trong hình học, kim tự tháp và lăng kính là hai hình dạng khác nhau. Sự khác biệt chính giữa kim tự tháp và lăng kính là thực tế là một l
  • sự khác biệt giữa: Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt giữa Evernote và Google Keep

    Sự khác biệt chính : Cả Evernote và Google Keep đều ghi chú sử dụng các ứng dụng dịch vụ, nhưng điểm khác biệt chính giữa Evernote và Google Keep là Evernote là nền tảng chéo, bao gồm hỗ trợ cho iOS, Android, Windows, macOS và Web, trong khi Google Keep hỗ trợ Android, iOS và web. Evernote Tổng quan: Evernote là dịch vụ ghi chú có trụ

Editor Choice

Sự khác biệt giữa HTC One X + và Nexus 4

Sự khác biệt chính: HTC One X + có màn hình cảm ứng super LCD 2 4, 7 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 312 ppi, có nghĩa là màn hình này khá tuyệt vời và nó không hiển thị bất kỳ pixel nào. Thiết bị này được hỗ trợ bởi quy trình NVIDIA Tegra 3 lõi tứ 1, 7 GHz, làm cho nó nhanh hơn HTC One X ban đầu. Nexus 4 là điện thoại thông minh Android mang nhãn hiệu Nexus thứ tư của Go