Điểm khác biệt chính: Tỷ giá ngân hàng là lãi suất mà ngân hàng trung ương của một quốc gia cho vay tiền đối với các ngân hàng trong nước, trong khi Tỷ lệ Repo là lãi suất ngắn hạn mà ngân hàng trung ương của quốc gia mua lại tiền từ các ngân hàng thương mại trên cơ sở an ninh của họ.
Trong tiếng Anh Mỹ, lãi suất ngân hàng được gọi là lãi suất chiết khấu. Đó là tỷ lệ mà ngân hàng trung ương cung cấp cho ngân hàng thương mại đối với dự trữ vượt mức được giữ với ngân hàng trung ương. Đó là lãi suất được ngân hàng trung ương của quốc gia tính cho các khoản vay. Tỷ giá ngân hàng thúc đẩy sự kiểm soát tiền để duy trì nguồn cung trong nền kinh tế và ngân hàng. Tỷ lệ này thường được đối phó và tính toán hàng quý để kiểm soát lạm phát và ổn định tỷ giá hối đoái của quốc gia. Những thay đổi trong tỷ lệ này ảnh hưởng đến khách hàng vì nó ảnh hưởng đến lãi suất cơ bản cho các khoản vay cá nhân. Nói chung, lãi suất ngân hàng là khác nhau đối với các quốc gia khác nhau và tiếp tục biến động trong những năm do chúng phụ thuộc vào tình trạng tài chính và tăng trưởng kinh tế và tài chính của ngân hàng trung ương.
Lãi suất repo là tỷ lệ mà các ngân hàng vay từ ngân hàng trung ương. Về cơ bản, đó là lãi suất mà các ngân hàng trung ương trong một quốc gia mua lại chứng khoán chính phủ như chứng khoán kho bạc từ các ngân hàng trong nước. Các ngân hàng trung ương tăng lãi suất repo tại thời điểm họ mong muốn để tái sản xuất cung tiền trong một khoảng thời gian ngắn, và giảm tỷ lệ phù hợp để tăng cung tiền và duy trì tăng trưởng. Nói chung, các quốc gia và thương nhân khác có phiên bản lãi suất repo riêng, được quy định trong các thỏa thuận mua lại, trong đó chủ sở hữu chứng khoán bán chứng khoán cho nhà đầu tư với thỏa thuận mua lại chúng với giá cố định vào một ngày cố định.
So sánh giữa lãi suất ngân hàng và lãi suất Repo:
Tỷ giá ngân hàng | Tỷ lệ repo | |
Định nghĩa theo BusinessDipedia.com | Đó là lãi suất mà tại đó một ngân hàng trung ương sẽ tạm ứng các khoản vay ngắn hạn cho các ngân hàng thương mại. | Đó là tỷ lệ chiết khấu mà một ngân hàng trung ương mua lại chứng khoán chính phủ từ các ngân hàng thương mại, tùy thuộc vào mức độ cung ứng tiền mà nó quyết định duy trì trong hệ thống tiền tệ của đất nước. |
Từ có nghĩa là | Lãi suất ngân hàng là một thuật ngữ khác cho lãi suất cơ bản hoặc lãi suất chiết khấu. | Repo có nghĩa là mua lại. |
họ đang | Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ mà các ngân hàng trung ương cho vay các ngân hàng khác (hoặc tổ chức tài chính); và báo hiệu triển vọng dài hạn của ngân hàng trung ương về lãi suất. | Tỷ lệ Repo hoặc mua lại là tỷ lệ mà các ngân hàng vay tiền từ ngân hàng trung ương của quốc gia để đáp ứng khoảng cách giữa khủng hoảng nhu cầu và tiền bạc. |
Khi chúng được tăng lên | Khi lãi suất ngân hàng tăng thì lãi suất dài hạn cũng tăng. | Khi lãi suất repo tăng, lãi suất vay ngân hàng trở nên đắt đỏ hơn. |
Sự tham gia của bán bảo mật | Ở đây tiền được cho vay mà không cần bán hay mua bất kỳ bảo đảm nào. | Ở đây bảo đảm được bán cho các ngân hàng trung ương để huy động tiền. |
Lợi nhuận | Các ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách vay với lãi suất thấp hơn và cho vay cùng một khoản tiền với lãi suất cao hơn. | Tỷ lệ repo tăng tỷ lệ của họ để tối đa hóa sự ổn định của họ. |
Ví dụ | Ở Ấn Độ, lãi suất ngân hàng là tỷ lệ mà Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác đáp ứng các thiếu hụt trong yêu cầu dự trữ của họ, cho các mục đích dài hạn. Lãi suất ngân hàng hiện tại là lãi suất qua đêm + 300 điểm cơ bản. | Tại Ấn Độ, tỷ lệ repo ở Ấn Độ tính đến 13/11 là 7, 75%. |