Sự khác biệt giữa Chuyển khoản và EFT

Điểm khác biệt chính: Chuyển tiền điện tử (EFT) là trao đổi điện tử, chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác, trong một tổ chức tài chính hoặc trên nhiều tổ chức, thông qua các hệ thống dựa trên máy tính. Chuyển khoản là một loại EFT.

EFT hoặc chuyển tiền điện tử là những cách thường được sử dụng để chuyển tiền từ và vào tài khoản. Do công nghiệp hóa và toàn cầu hóa, nhu cầu gửi tiền đến các thành phố khác và giám sát ngày càng tăng. Nhu cầu được tăng cường hơn nữa do dòng người nhập cư lớn. Những người chuyển đến các thành phố khác nhau và đến các quốc gia khác nhau cần một cách để gửi tiền về cho gia đình họ. Để chống lại nhu cầu này, việc chuyển tiền điện tử đã được phát triển.

EFT là một trao đổi điện tử, chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Việc chuyển tiền có thể từ một trong một tổ chức tài chính hoặc trên nhiều tổ chức. Việc chuyển tiền được thực hiện thông qua các hệ thống dựa trên máy tính. Có nhiều loại EFT khác nhau:

  • Chuyển khoản qua mạng ngân hàng quốc tế
  • Các giao dịch do chủ thẻ thực hiện, sử dụng thẻ thanh toán như thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ
  • Thanh toán tiền gửi trực tiếp do người trả tiền khởi xướng
  • Thanh toán ghi nợ trực tiếp, đôi khi được gọi là séc điện tử mà doanh nghiệp ghi nợ tài khoản ngân hàng của người tiêu dùng để thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ
  • Thanh toán hóa đơn điện tử trong ngân hàng trực tuyến, có thể được phân phối bằng EFT hoặc kiểm tra giấy
  • Các giao dịch liên quan đến giá trị được lưu trữ của tiền điện tử, có thể bằng tiền riêng
  • Chuyển lợi ích điện tử - một hệ thống điện tử cho phép các tiểu bang của chính phủ có lợi cho các bộ phận phát hành tiền, có thể truy cập thông qua thẻ thanh toán.

Chuyển khoản ngân hàng là phương thức chuyển tiền điện tử từ người này sang người khác có thể được thực hiện từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác hoặc thông qua chuyển khoản tiền mặt tại văn phòng tiền mặt, như Western Union. Chuyển khoản còn được gọi là chuyển khoản tín dụng hoặc chuyển khoản ngân hàng.

Quá trình chuyển khoản bắt đầu với một người yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định vào tài khoản, được xác định bằng mã IBAN và BIC. Ngân hàng gửi sẽ gửi một tin nhắn, thông qua một hệ thống an toàn, đến ngân hàng nhận, yêu cầu nó thực hiện thanh toán theo các hướng dẫn được đưa ra. Ngân hàng nhận tiền sau đó phải chấp nhận chuyển khoản. Việc chuyển tiền tuy nhiên không xảy ra ngay lập tức. Có thể mất vài giờ hoặc thậm chí một ngày để chuyển tiền từ tài khoản của người gửi sang tài khoản của người nhận. Khi tiền được chuyển, người nhận có thể truy cập vào tiền trong tài khoản của họ.

Các ngân hàng, tuy nhiên, tính phí cho dịch vụ này, vì nó là một giao dịch an toàn được tạo điều kiện bởi ngân hàng. Các ngân hàng thường thu tiền thanh toán từ cả người gửi, cũng như người nhận. Ngân hàng gửi thường thu một khoản phí riêng biệt với các khoản tiền được chuyển, trong khi ngân hàng nhận và ngân hàng trung gian thông qua đó chuyển khoản sẽ trừ các khoản phí từ tiền được chuyển. Do đó, người nhận nhận được ít hơn những gì người gửi đã gửi.

EFT, mặt khác, thường miễn phí hoặc tính một khoản phí danh nghĩa tại các thời điểm. Điều này chủ yếu là do thực tế rằng EFT là một phương pháp được tạo ra để dễ dàng và sẵn có. Tuy nhiên, chuyển khoản ngân hàng là một dịch vụ bổ trợ, vì nó thực hiện tương tự như EFT nhưng nhanh hơn và an toàn hơn.

Ưu điểm của chuyển khoản ngân hàng, so với các loại EFT khác, mặc dù có phí bổ sung, là thực tế, việc chuyển khoản có thể diễn ra trong chưa đầy một nửa thời gian. Chuyển khoản thường được ưa thích bởi những người cần chuyển số tiền đáng kể rất nhanh và không thể đợi 2-4 ngày làm việc mà EFT tiêu chuẩn sẽ thực hiện. Tuy nhiên, do phí chuyển khoản, chủ yếu được sử dụng bởi các doanh nghiệp hoặc cá nhân giàu có để nhanh chóng chuyển tiền. Hầu hết mọi người có xu hướng gắn bó với EFT cho các công việc hàng ngày thông thường, chẳng hạn như thanh toán hóa đơn hoặc thanh toán cho hàng hóa đã mua. Một số doanh nghiệp nhỏ cũng có thể sử dụng EFT để trả lương cho nhân viên và nhận thanh toán cho hàng hóa.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Doberman và Labrador

    Sự khác biệt giữa Doberman và Labrador

    Sự khác biệt chính: Doberman và Labrador là hai giống chó khác nhau. Mặc dù Doberman và Labrador có cùng kích cỡ, chúng có ngoại hình khác nhau. Doberman là một con chó rất mạnh mẽ với cấu trúc cơ bắp lớn. Mặt khác, Labrador là một giống chó nặng, dày và tương đối lớn. Doberman, tên chính thức là Doberman pincher, là một giống chó mạ
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Microsoft Surface Pro và iPad

    Sự khác biệt giữa Microsoft Surface Pro và iPad

    Điểm khác biệt chính: Tại thời điểm phát hành, Microsoft Surface được quảng cáo là sự kết hợp hoàn hảo giữa máy tính bảng và máy tính xách tay. Nó được phát hành lần đầu vào tháng 2 năm 2013. Microsoft Surface Pro có màn hình ClearType HD 10, 6 inch với mật độ điểm ảnh xấp xỉ 208 ppi. Màn hình ở chế độ full HD, một tính năng không dễ có ở hầu hết các máy tính
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa văn hóa Maori và Pakeha

    Sự khác biệt giữa văn hóa Maori và Pakeha

    Sự khác biệt chính: Văn hóa Maori là văn hóa của người Maori ở New Zealand và tạo thành một phần bình dị của văn hóa New Zealand. Văn hóa Pakeha chủ yếu bắt nguồn từ những người định cư Anh đã xâm chiếm New Zealand. New Zealand theo hai nền văn hóa chính, văn hóa Maori và văn hóa Pakeha. Sự khác biệt giữa cả hai điều khoản là gì? Họ có giống nhau không?
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Dân tộc và Tôn giáo

    Sự khác biệt giữa Dân tộc và Tôn giáo

    Sự khác biệt chính: Dân tộc là một phương pháp phân loại dựa trên một đặc điểm chung của dân số, như di sản chung, văn hóa chung, ngôn ngữ chung hoặc phương ngữ. Mặt khác, một tôn giáo là một niềm tin vào hoặc tôn thờ một vị thần. Dân tộc và tôn giáo được kết nối sâu sắc. Những người có nền tảng đạo
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa vợt và vợt

    Sự khác biệt giữa vợt và vợt

    Sự khác biệt chính : Vợt được định nghĩa là một sự xáo trộn ồn ào hoặc hỗn loạn lớn. Vợt là một phần của thiết bị thể thao được người chơi sử dụng. Từ 'vợt' có nguồn gốc từ tiếng Pháp racqutte và phân biệt nó với vợt, trong tiếng Anh có nghĩa là 'tiếng ồn hoặc sự xáo trộn'. Vợt là thiết bị thể thao được người chơi sử dụng. Collins Dictionary định nghĩa cây vợt là "mộ
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa mùi hương và nước hoa

    Sự khác biệt giữa mùi hương và nước hoa

    Sự khác biệt chính: Cả nước hoa và mùi hương đều có thể được sử dụng để chỉ một mùi dễ chịu thường thu được bằng cách trộn các loại tinh dầu thơm hoặc hợp chất hương liệu. Tuy nhiên, từ nước hoa đôi khi được ưa thích hơn mùi hương, theo ý nghĩa để mô tả những mùi hương thanh lịch hơn. Rất khó để phân biệt giữa nước hoa và mùi hương vì hầu hết cả hai đều đề cập đến một mùi dễ chịu. Tuy
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa siêu âm 3D và siêu âm 4D

    Sự khác biệt giữa siêu âm 3D và siêu âm 4D

    Sự khác biệt chính: siêu âm 3D tạo ra hình ảnh ba chiều của thai nhi. Siêu âm 4D ghi lại chuyển động của thai nhi cũng như hình ảnh ba chiều. Siêu âm, còn được gọi là siêu âm, là một xét nghiệm y tế sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể. Khi mang thai, siêu âm được sử dụng để tạo ra hình ảnh của thai nhi. Theo Hiệp
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa phim và điện ảnh

    Sự khác biệt giữa phim và điện ảnh

    Sự khác biệt chính : Thuật ngữ 'phim' thường được áp dụng cho các bộ phim có tính chất nghệ thuật hoặc giáo dục và dự kiến ​​sẽ không có sức hấp dẫn thương mại rộng rãi. Trong khi đó thuật ngữ 'rạp chiếu phim' có nghĩa là một nơi được thiết kế để triển lãm phim. Ở các quốc gia và nền văn hóa khác nhau, cùng một phương tiện nghệ thuật được biết đến và
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa mỗi và mọi

    Sự khác biệt giữa mỗi và mọi

    Sự khác biệt chính: 'Mỗi' và 'Mỗi' là các yếu tố quyết định, được sử dụng để thể hiện số lượng. Thuật ngữ 'mỗi' được sử dụng để chỉ một điều duy nhất; trong khi đó, thuật ngữ 'every' được sử dụng để chỉ định tất cả các thành phần trong nhóm. 'Mỗi' được sử dụng cùng với các danh từ đếm được trong một câu. Đó là một từ xác định về

Editor Choice

Sự khác biệt giữa Bản sao cứng và Bản sao mềm

Sự khác biệt chính: Bản sao cứng được đề cập đến tệp tài liệu kỹ thuật số được in trên giấy, trong khi bản mềm là tệp tài liệu điện tử chưa được in tồn tại ở bất kỳ dạng kỹ thuật số nào như trong máy tính cá nhân, ổ đĩa bút, DVD, v.v. Dữ liệu và thông tin rất quan trọng trong các lĩnh vực nghiên cứu và kiến ​​thức. Hầu