Sự khác biệt giữa đường trắng và đường nâu

Sự khác biệt chính: Đường trắng là loại đường tinh chế mà hầu hết mọi người sử dụng hàng ngày. Đường nâu là đường trắng với mật đường được thêm lại. Về mặt dinh dưỡng, đường nâu giống như đường trắng.

Đường trắng và đường nâu là hai loại đường được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Vì gạo lứt tốt cho sức khỏe hơn gạo trắng và bánh mì nâu tốt cho sức khỏe hơn bánh mì trắng, nhiều người cho rằng đường nâu tốt cho sức khỏe hơn đường trắng. Tuy nhiên, đây không phải là trường hợp. Về mặt dinh dưỡng, đường nâu cũng giống như đường trắng. Trên thực tế, đường nâu có lượng calo nhiều hơn một chút so với đường trắng. Tuy nhiên, đường nâu đã trở nên phổ biến ngày nay và được sử dụng phổ biến trong các món nướng.

Đường là tên gọi chung của các chất thực phẩm có hương vị ngọt. Đường được phân loại là carbohydrate, là một nhóm các hợp chất được tạo thành từ carbon, hydro và oxy. Carbonhydrate, và lần lượt là đường, là nguồn năng lượng hóa học cho các sinh vật sống, bao gồm cả con người. Đường được phân loại là monosacarit, disacarit và polysacarit. Monosacarit là loại carbohydrate đơn giản nhất, bao gồm một phân tử duy nhất. Chúng bao gồm glucose, galactose và fructose. Disacarit được tạo thành từ hai phân tử. Đường để bàn, còn được gọi là sucrose, thường được sử dụng bởi con người, là một loại disacarit. Các disacarit khác bao gồm maltose và lactose.

Sucrose, đường, chủ yếu được chiết xuất từ ​​mía hoặc củ cải đường. Đường trở thành một chất làm ngọt phổ biến trong thế kỷ 18, sau khi các đồn điền đường được thiết lập ở Tây Ấn và Châu Mỹ. Tuy nhiên, đường đã được sản xuất từ ​​thời xa xưa ở Ấn Độ và sau đó là Trung Quốc. Sau thế kỷ 18, đường rất phổ biến, nhưng hiếm, và nó chỉ có thể được cung cấp bởi những người giàu có. Do đó, đường thường được gọi là vàng trắng.

Đường được chế biến qua một quá trình dài. Đầu tiên nước ép được chiết xuất, sau đó được tinh chế bằng vôi và nhiệt. Sau đó, nó tiếp tục xử lý, và cuối cùng nó phân tách thành tinh thể đường và mật rỉ. Các tinh thể đường được tẩy trắng và tinh chế để đưa ra sản phẩm cuối cùng, mà chúng ta mua ở siêu thị. Đây là đường trắng truyền thống.

Đường nâu, đã trở nên phổ biến ngày nay, là đường trắng với mật đường được thêm lại. Mật đường là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất đường và sợi mía. Khi đường nâu được gọi là đường thô, thì đó là đường chưa được tinh chế hoàn toàn. Đây là trước khi quá trình loại bỏ mật rỉ từ các tinh thể đường. Tuy nhiên, đường nâu thường có sẵn là đường trắng tinh luyện có thêm mật đường.

Đường nâu thay đổi từ đường nâu nhạt đến đường nâu sẫm. Điều này không chỉ đề cập đến màu sắc của đường, mà còn liên quan đến khối lượng mật rỉ trong đường. Đường nâu nhạt chứa 3, 5% mật rỉ tổng khối lượng, trong khi đường nâu sẫm là 6, 5% mật rỉ. Đường nâu thông thường chứa tới 10% mật rỉ. Đường nâu thường mềm và dính; tuy nhiên, nó có thể được tinh chế để chảy tự do hơn. Về hương vị, đường nâu nhạt có hương vị tinh tế hơn, trong khi, đường nâu rất đậm hoặc "lỗi thời", có hương vị mật mía mạnh hơn.

Theo quy định trước đây, cả đường trắng và đường nâu đều có hàm lượng dinh dưỡng tương tự nhau. Một trăm gram đường nâu chứa 373 calo, trong khi một trăm gram đường trắng chứa 396 calo, nhưng, đường nâu đậm đặc hơn đường trắng. Vì vậy, trong một cốc, có nhiều đường nâu hơn đường trắng. Do đó, một chén đường nâu chứa nhiều calo hơn một chén đường trắng.

Tuy nhiên, một chén đường nâu cũng chứa dấu vết của một số khoáng chất, chẳng hạn như canxi, kali, magiê và sắt, so với một chén đường trắng. Tuy nhiên, chỉ có một lượng rất nhỏ các khoáng chất này có trong đường nâu và chúng thực sự không tạo ra bất kỳ tác động đáng kể nào đối với cơ thể.

Đề XuấT

Bài ViếT Liên Quan

  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Trapezium và Parallelogram

    Sự khác biệt giữa Trapezium và Parallelogram

    Sự khác biệt chính: Một hình thang là một hình tứ giác có ít nhất một cặp cạnh song song. Hình thường được gọi là hình thang. Hình bình hành là một hình tứ giác có hai cặp cạnh song song. Các từ hình thang và hình bình hành thường được tìm thấy trong toán học và hình học. Những thuật ngữ này đề cập đến các hình dạng hình học thường được sử dụng để
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Son môi và Son bóng

    Sự khác biệt giữa Son môi và Son bóng

    Điểm khác biệt chính: Son môi và Son bóng đều là những sản phẩm mỹ phẩm được thoa lên môi. Sự khác biệt cơ bản giữa cả hai sản phẩm là son môi chứa sáp với dầu, chất chống oxy hóa và chất làm mềm da, trong khi đó son bóng là dạng gel mềm hoặc lỏng, không chứa sáp. Ngay khi bất cứ ai nói về son môi hoặc son bóng, hình ảnh của đôi môi đầy màu sắ
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa cổ phiếu và cổ phiếu

    Sự khác biệt giữa cổ phiếu và cổ phiếu

    Sự khác biệt chính: Cổ phiếu và cổ phiếu đều là đơn vị sở hữu trong các công ty đại chúng. Tuy nhiên, chúng khác nhau ở một khía cạnh kỹ thuật. Một công ty tạo ra cổ phiếu khi họ cố định vốn về số lượng tiền tệ và sau đó bán các tỷ lệ khác nhau cho các nhà đầu tư trong khi nếu một công ty tạo ra nhiều cổ phiếu có giá trị danh nghĩa bằng nhau và bán số lượng cổ phiếu khác nhau cho nhà đầu tư thì được coi là tạo ra cổ phiếu. Nhưng trong thuật ngữ tài chính có một cách khác để xác định cổ phiếu và cổ phiếu. Cổ phiếu cũng được sử dụng như thuật ngữ số nhiều đề cập
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy Win và Xolo Q800

    Sự khác biệt giữa Samsung Galaxy Win và Xolo Q800

    Điểm khác biệt chính: Samsung Galaxy Win là một điện thoại khác của Tập đoàn Samsung. Samsung Galaxy Win có hai biến thể: Single-SIM và Dual-SIM. Samsung Galaxy Win cũng được bán dưới tên Samsung Galaxy Grand Quattro tại một số thị trường nhất định. Điện thoại là một điện thoại thông minh lõi tứ nhắm
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Trò chuyện và Email

    Sự khác biệt giữa Trò chuyện và Email

    Sự khác biệt chính: Trò chuyện đề cập đến bất kỳ loại giao tiếp trực tuyến nào cung cấp truyền tin nhắn văn bản theo thời gian thực từ người gửi đến người nhận. E-mail, viết tắt của thư điện tử là một phương thức trao đổi tin nhắn kỹ thuật số từ người này sang người khác. Trò chuyện và Email là hai phương thức giao tiếp trực tuyến khác nhau cho phép người dùng giữ li
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Nhà cung cấp và Nhà phân phối

    Sự khác biệt giữa Nhà cung cấp và Nhà phân phối

    Sự khác biệt chính: Nhà cung cấp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trong khi nhà phân phối bán lại sản phẩm trực tiếp cho khách hàng hoặc người dùng cuối. Nhà cung cấp là người cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Về mặt kinh doanh, đó là "một bên cung cấp hàng hóa hoặc dịch v
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa sơn móng tay và sơn mài

    Sự khác biệt giữa sơn móng tay và sơn mài

    Sự khác biệt chính: Sơn móng tay và sơn móng tay là chất lỏng móng được sử dụng cho mục đích bảo vệ móng. Sơn móng tay là một loại sơn bóng được áp dụng trên móng tay để làm cho chúng sáng bóng, trong khi sơn móng tay là một giải pháp dày hơn so với sơn móng tay. Theo Collins Từ điển, một loại sơn móng tay được định nghĩa là: Một loạ
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Di chuyển và Sao chép

    Sự khác biệt giữa Di chuyển và Sao chép

    Sự khác biệt chính: Sao chép là tạo một bản sao của tệp hoặc thư mục đã chọn và đặt bản sao vào ổ đĩa hoặc thư mục khác, trong khi di chuyển là để di chuyển các tệp gốc từ nơi này sang vị trí khác. Lệnh di chuyển xóa các tệp gốc, trong khi bản sao giữ lại chúng. Phím tắt để di chuyển là Ctrl + F7, phím tắt để sao chép là Ctrl + C và phím tắt
  • so sánh phổ biến: Sự khác biệt giữa Danh từ trừu tượng và Danh từ tập thể

    Sự khác biệt giữa Danh từ trừu tượng và Danh từ tập thể

    Sự khác biệt chính: Danh từ trừu tượng được sử dụng để biểu thị một ý tưởng, trạng thái, cảm giác, phẩm chất hoặc đặc tính, trong khi danh từ tập thể được sử dụng để biểu thị các nhóm. Danh từ là một phần của lời nói xác định một người, một vật, một ý tưởng, chất lượng hoặc trạng thái. Có nhiều loại danh từ khác nhau như danh từ chung, danh từ riêng, danh từ cụ thể, danh từ trừu tượng và danh từ

Editor Choice

Sự khác biệt giữa TV Plasma và Led

Sự khác biệt chính: Màn hình plasma được phát triển bằng cách sử dụng các khí hiếm được đốt nóng bằng điện để tạo ra ánh sáng. TV LED (Đi-ốt phát sáng) vẫn là TV LCD thay thế công nghệ CCFL (Đèn huỳnh quang lạnh Cathode) ban đầu bằng công nghệ LED. Đèn nền LED cung cấp là nó giúp kéo dài tuổi thọ của TV, có khả năng cu