Sự khác biệt chính: TFT (Transitor màng mỏng) là một loại chất bán dẫn được sử dụng trong các tấm màn hình tinh thể lỏng (LCD), trong khi màn hình plasma được phát triển sử dụng các khí hiếm được đốt nóng bằng điện để tạo ra ánh sáng. Plasmas là một lựa chọn tốt hơn trong việc sản xuất màn hình lớn hơn 40 inch, màn hình LCD LCD trở nên đắt hơn để sản xuất. Màn hình TFT cũng mỏng hơn, nhẹ hơn và tiêu thụ ít năng lượng hơn so với Plasmas. Các plasma cũng dễ bị burn-in, trong đó một hình ảnh được hiển thị liên tục có thể bị đốt cháy vĩnh viễn trên màn hình.
TFT (Transitor màng mỏng) là một loại chất bán dẫn được sử dụng trong các tấm màn hình tinh thể lỏng (LCD), trong khi màn hình plasma được phát triển bằng cách sử dụng các khí hiếm được đốt nóng bằng điện để tạo ra ánh sáng. Hầu hết các TV ngày nay sử dụng một trong những công nghệ này.
Hiện nay, màn hình LCD đã trở thành tiêu chuẩn trong việc sản xuất màn hình LCD và LED. TFT sử dụng bốn loại công nghệ: Twisted NIAL + Film (TN Film), In-Plane Switching (IPS), vertical AlVEL (VA) và Plane to Line Switching (PLS). TN Film là phổ biến nhất trong số này do chi phí sản xuất thấp, nhưng đi kèm với một số nhược điểm nhất định như chất lượng độ sâu kém và góc nhìn hạn chế. Các tấm TN Film cung cấp tốc độ làm mới nhanh và dựa trên độ sâu màu 6 bit cùng với Điều khiển tốc độ khung hình (FRC). IPS được mệnh danh là 'siêu màn hình' được tạo ra để loại bỏ những nhược điểm của TN Film. Mặc dù nó đã cải thiện góc nhìn, nó cung cấp thời gian phản hồi kém, tỷ lệ tương phản và đắt tiền để sản xuất. Màn hình VA ban đầu kém về thời gian phản hồi, nhưng cung cấp độ sâu màu 8 bit và tỷ lệ tương phản tĩnh lớn. PLS là công nghệ màn hình mới được Samsung tạo ra vào năm 2011 và cung cấp góc nhìn được cải thiện, chi phí sản xuất thấp, chất lượng hình ảnh tốt hơn và tăng độ sáng.
Cả hai công nghệ đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Trong khi, Plasmas là một lựa chọn tốt hơn trong việc sản xuất màn hình lớn hơn 40 inch, màn hình LCD LCD trở nên đắt hơn để sản xuất. Màn hình TFT cũng mỏng hơn, nhẹ hơn và tiêu thụ ít năng lượng hơn so với Plasmas. Các plasma cũng dễ bị burn-in, trong đó một hình ảnh được hiển thị liên tục có thể bị đốt cháy vĩnh viễn trên màn hình.
Màn hình LCD | Huyết tương | |
Độ dày | Tối thiểu 1 inch | Tối thiểu 3 inch |
Sự tiêu thụ năng lượng | Tiêu thụ ít năng lượng hơn so với Plasma | Tiêu thụ nhiều năng lượng hơn so với màn hình LCD LCD |
Tốc độ làm tươi màn hình | Khuyến nghị 60Hz; 75Hz; nhanh hơn so với huyết tương | Chậm hơn so với màn hình LCD LCD |
Kích thước màn hình | 13-57 inch | 40 inch trở lên |
Màn hình chói | Ít chói | Chói nhiều hơn |
Nhiệt độ chạy | Mát hơn plasma | Nóng bức |
Đốt cháy | Không có burn-in xảy ra; nhưng kiệt sức có thể xảy ra | Có thể xảy ra nếu hình ảnh để lại quá lâu |
Góc nhìn | 178 độ | Lên đến 160 độ |
Độ tương phản | 1000: 1 đến 1200: 1 | 3000: 1 |
Tuổi thọ | 60.000 giờ | Các plasma hiện đại có cùng màn hình LCD; 60.000 giờ |
Cân nặng | Trọng lượng thấp hơn Plasma | Trọng lượng hơn LCD LCD |
Lợi ích | Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, tiêu thụ ít năng lượng hơn, màn hình sắc nét hơn | Độ tương phản và mức độ màu đen tuyệt vời; chuyển động dễ dàng; độ sâu hình ảnh tốt; Ít mờ chuyển động nhìn thấy; tốc độ làm mới nhanh; |
Hạn chế | Đã sửa lỗi độ phân giải gốc, các sự cố với hiển thị màu, các vấn đề về góc nhìn | Không hiệu quả về năng lượng hoặc mỏng như hầu hết các màn hình LCD; tạo ra nhiều nhiệt hơn LCD; dễ bị cháy và lưu giữ hình ảnh; không hoạt động tốt ở độ cao lớn |