Sự khác biệt chính: Mèo là động vật có vú nhỏ, lông, thuần hóa và ăn thịt, trong khi mèo con là mèo con. Mèo và mèo con khác nhau rất nhiều trong hành vi. Trong khi mèo kiên nhẫn hơn và đòi hỏi ít sự chú ý hơn, mèo con đòi hỏi sự chú ý liên tục, cần được huấn luyện và phải được chơi cùng. Mèo con đòi hỏi một chế độ ăn nhiều calo và yêu cầu thực phẩm có nhiều protein, cùng với sữa mẹ. Mèo đòi hỏi một chế độ ăn ít calo, protein cao, cùng với các khoáng chất và nguồn cung cấp nước liên tục.
Mèo là động vật có vú nhỏ, lông, thuần hóa và ăn thịt, là vật nuôi tuyệt vời trong nhà. Mèo con là mèo con. Mặc dù mèo con lớn lên để trở thành mèo, nhưng chúng rất khác với mèo ở độ tuổi này.
Mèo con là con non, hoặc mèo con. Em bé của mèo lớn được gọi là những chú chó con, nhưng đối với những con mèo được thuần hóa thì thuật ngữ chú mèo con phổ biến hơn. Mèo con được sinh ra trong túi ối trong một lứa từ hai đến năm con. Trong vài tuần đầu tiên, mèo con không thể đi tiểu hoặc đại tiện mà không có sự kích thích từ người mẹ; chúng cũng không thể tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và cần được mẹ giữ ấm. Mèo con mở mắt sau tám đến mười ngày sau khi sinh và võng mạc phát triển kém. Mèo con được coi là mèo khi chúng đạt tám hoặc chín tháng.
Mèo và mèo con cũng khác nhau rất nhiều về chế độ ăn uống của chúng. Mèo con cần sữa của mẹ cho đến khi chúng cai sữa (khoảng ba đến bốn tuần) vì sữa có kháng thể được truyền sang mèo con. Mèo con không có sữa mẹ có dấu hiệu suy dinh dưỡng và có thể phát bệnh. Mèo con đòi hỏi một chế độ ăn nhiều calo và yêu cầu thực phẩm có nhiều protein. Vào khoảng năm tháng, mèo con bắt đầu săn bắn và rình rập. Mèo đòi hỏi một chế độ ăn ít calo, protein cao, cùng với các khoáng chất và nguồn cung cấp nước liên tục. Mèo cũng săn và ăn động vật nhỏ và chim.
Khi xem xét cho nhận con nuôi, hãy chắc chắn để xem nếu bạn có thể cung cấp cho tất cả các nhu cầu của mèo con. Mèo con đòi hỏi nhiều kiên nhẫn, thời gian và năng lượng như một con chó con và cũng sẽ cần phải được huấn luyện. Tuy nhiên, mèo đã được huấn luyện để sử dụng hộp xả rác và bài cào. Ngoài ra, khi nhận nuôi một con mèo, bạn biết chính xác những gì bạn đang nhận được khi con mèo đã phát triển thành các đặc điểm và hành vi, trong khi mèo con vẫn đang phát triển các kỹ năng thiết lập.
Con mèo | Mèo con | |
Định nghĩa | Động vật ăn thịt nhỏ, lông, thuần hóa | Một con mèo nhỏ |
Gốc | Tiếng Latinh: cattus | Tiếng Anh trung: kitoun |
Bọn trẻ | Mèo thường hòa thuận với trẻ nhỏ | Mèo con có thể gãi hoặc cắn nếu bị đe dọa. |
Vật nuôi khác | Mèo hòa đồng với những vật nuôi khác; có thể có hành vi lãnh thổ | Mèo con dễ dàng pha trộn với các động vật khác hoặc mèo già |
Đặc điểm | Kích thước nhỏ, bản chất xã hội, trí thông minh cao, xu hướng thuần phục, có thể chịu được nhiệt độ cao | Tinh nghịch, sinh ra với thị lực kém, không thể đi tiểu hoặc đại tiện mà không có sự kích thích |
Hành vi | Mellow, kiên nhẫn, đòi hỏi ít chú ý, ít hoạt động | Năng động, vui tươi, cần chú ý liên tục |
Chế độ ăn | Động vật ăn thịt, động vật nhỏ hoặc chim, chế độ ăn ít calo, cần một nguồn cung cấp axit amin arginine liên tục | Thực phẩm có protein nặng và kháng thể, chế độ ăn nhiều calo |