Điểm khác biệt chính : Cá mập là một loại cá. Sự khác biệt giữa cá mập và cá dựa trên xương, bộ xương và kết cấu da và hình dạng cơ thể của chúng.
Cá mập, nói chung, thích nước mặn, ngoại trừ cá mập bò và cá mập sông, những người có thể sống sót trong cả nước biển và nước ngọt. Chúng thường được tìm thấy ở tận cùng của biển. Chúng có kích thước từ nhỏ đến 17cm chiều dài; cá mập voi là một trong những loài cá lớn nhất thế giới, có chiều dài 12m. Cơ thể được sắp xếp hợp lý và mạnh mẽ của chúng làm cho chúng bơi nhanh. Chúng có thân hình đồ sộ, với cơ bắp và vây khỏe. Họ thở qua năm đến bảy khe mang.
Cá mập có bộ xương sụn nhẹ và gan chứa đầy dầu cung cấp độ nổi để cải thiện động lực học chất lỏng của chúng. Không giống như các loài cá khác, chúng có bộ răng thay thế. Vì khả năng cực kỳ của chúng để bơi và làm mồi cho những loài cá khác, cá mập được cho là khét tiếng trong tự nhiên và giết chóc. Một số loài cá mập phổ biến là cá mập trắng lớn, cá mập hổ, cá mập xanh, cá mập mako và cá mập đầu búa.
Cá được tìm thấy rất nhiều trong tất cả các vùng nước hoặc môi trường dưới nước như suối trên núi cao, vực thẳm và đại dương sâu nhất. Chúng là "sinh vật học" trong tự nhiên và thể hiện sự đa dạng lớn giữa các loài. Chúng có thân hình mềm mại và sở hữu những con bọ hung khiến chúng nhanh nhẹn hơn. Chúng được phân loại theo thể loại paraphykish. Vì thuật ngữ 'cá' không được định nghĩa theo một nhóm thích hợp, nó loại trừ tetrapods, tức là động vật lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú, khỏi danh mục.
Cá là nguồn thức ăn quan trọng cho con người trên toàn thế giới. Chúng được sử dụng thương mại và thực chất thông qua các nghề cá hoang dã, hoặc nuôi trong ao, hoặc trong lồng trong đại dương. Chúng cũng bị bắt bởi những người câu cá giải trí để được nuôi như thú cưng, hoặc được nuôi bởi những người nuôi cá và được trưng bày trong hồ nước công cộng. Cá cũng có một vai trò quan trọng trong văn hóa của chúng ta thông qua các biểu tượng tôn giáo, và là chủ đề của nghệ thuật, sách và phim ảnh.
So sánh giữa Cá và Cá mập:
Cá mập | Cá | |
Tên khoa học | Selachimorpha | Oreochromis aureus |
Sự phát triển | Họ đã tiến hóa 450 triệu năm trước. | Họ đã tiến hóa 40-6 triệu trước đó. |
Miệng | Miệng phụ có hàng răng sắc nhọn nhúng vào nướu. | Miệng thiết bị đầu cuối và răng nhỏ trên hàm. |
Bộ xương | Chỉ sụn | Xương và sụn |
Vây và răng | Vây đuôi không đối xứng và nha khoa để che phủ da. | Vây đuôi đối xứng và không có ngà răng. |
Thân hình | Cơ thể khổng lồ | Cơ thể nhỏ |
Bơi lội | Chỉ có thể bơi về phía trước. | Có thể bơi tiến và lùi |
Nổi (nổi) | Gan dầu lớn | Bàng quang đầy khí |
Mang | Khe hở nhưng không có nắp mang | Các khe mang |
Sinh sản | Trứng thụ tinh trong cơ thể phụ nữ. | Trứng thường được thụ tinh trong nước. |
Da | Vảy placoid giống như giấy nhám | Vảy trơn, chồng chéo |
Cơ bắp | Cơ bắp có màu trắng. | Cơ bắp có màu từ hồng đến đỏ. |
Chất thải | Chất thải nitơ là urê. | Chất thải nitơ là amoniac. |