Sự khác biệt chính: Giá của showroom là giá của một tài sản như xe hai bánh hoặc bốn bánh, bao gồm chi phí của nhà sản xuất, ký quỹ đại lý, vận chuyển, v.v. Mặt khác, giá trên đường bao gồm giá của showroom và các chi phí khác như thuế đường bộ, bảo hiểm và phí dịch vụ. Một người mua cần phải trả giá trên đường thường cao hơn 10 đến 20 phần trăm so với giá của showroom cũ.
Giá phòng trưng bày cũ cũng có thể được coi là giá thực tế của chiếc xe. Đó là chi phí mà các đại lý đã mua nó từ nhà sản xuất. Nó cũng bao gồm số tiền thuế mà các đại lý phải trả cho chính phủ tiểu bang để có được chiếc xe. Ở một số nơi, nó cũng có thể bao gồm thuế octroi, nếu sản phẩm được mang từ một số khu vực hoặc lãnh thổ bên ngoài. Giá này được quyết định bởi nhà sản xuất và có thể thay đổi từ thành phố này sang thành phố khác.
Mặt khác, giá trên đường là số tiền thực tế mà khách hàng cần trả cho nhà cung cấp để mua xe. Nó cao hơn giá phòng trưng bày vì nó bao gồm các chi phí khác ngoài nó. Nó bao gồm thuế đường bộ trọn đời mà khách hàng cần phải trả. Các khoản phí như đăng ký và bảo hiểm cũng được bao gồm trong giá này, cần phải được thanh toán hoặc phải được gia hạn định kỳ.
Giá trên đường thường cao hơn 10-20% so với giá tại showroom, vì điều đó phụ thuộc vào nhiều thuộc tính như mẫu mã, địa điểm, v.v. Do đó, người mua phải nghiên cứu kỹ các giá này và nên hiểu rằng giá trên đường là cái giá mà anh ta cần phải trả, không phải giá của showroom cũ. Giá phòng trưng bày không bao gồm các chi phí như đăng ký, bảo hiểm hoặc tải trọng như trong trường hợp giá trên đường.
So sánh giữa giá phòng trưng bày và giá trên đường:
Giá phòng trưng bày | Giá trên đường | |
Định nghĩa | Đó là giá cơ bản được trích dẫn bởi các đại lý. Giá này được quyết định bởi nhà sản xuất của chiếc xe. | Đó là giá thực tế mà khách hàng cần trả cho nhà cung cấp để mua xe. |
Các thành phần | Nó bao gồm giá xuất xưởng của chiếc xe và các chi phí như ký quỹ đại lý và thuế tiêu thụ đặc biệt. Nó cũng có thể bao gồm thuế octroi. | Nó bao gồm giá phòng trưng bày cũ và các khoản phí như thuế thời gian cuộc sống của chính phủ tiểu bang, phí đăng ký, phí bảo hiểm năm đầu tiên và phí hậu cần. |
Giá trị | Nói chung, thấp hơn 10 đến 20 phần trăm so với giá trên đường | Nói chung, lớn hơn 10 đến 20 phần trăm so với giá phòng trưng bày |
Được biết như | Giá trị cơ bản của tài sản | Giá trị hóa đơn của tài sản. |