Điểm khác biệt chính: B2B và B2C là chiến lược kinh doanh thương mại điện tử. B2B dành cho Doanh nghiệp với Doanh nghiệp, trong đó giao dịch kinh doanh diễn ra giữa doanh nghiệp và B2C dành cho Doanh nghiệp với Người tiêu dùng, nơi giao dịch sản phẩm diễn ra giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các thuật ngữ B2B và B2C là các quy trình bán hàng hóa và dịch vụ. Trong khi các sản phẩm và dịch vụ B2B được bán từ công ty này sang công ty khác và trong B2C, các sản phẩm được bán từ một công ty cho người dùng cuối.
B2C (Business-to-Consumer) là các giao dịch diễn ra giữa doanh nghiệp và người dùng cuối. Các công ty bán sản phẩm và hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng có thể được gọi là các công ty B2C. Vào những năm 1990, thuật ngữ này về cơ bản được sử dụng cho các nhà bán lẻ trực tuyến và cho các công ty bán sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua Internet. Giờ đây, B2C đã trở thành một phần bán lẻ nổi tiếng của thương mại điện tử trên Internet. Đây là các hoạt động điện tử tập trung vào các giao dịch bán lẻ cơ bản, diễn ra giữa các nhà bán lẻ và người tiêu dùng trực tiếp. Đó là một phương thức giao dịch bán lẻ giữa người bán hoặc nhà bán lẻ và người dùng cuối. Các cụm từ khác liên quan đến giao dịch B2C có thể được gọi là "gạch và nhấp chuột", "nhấp chuột và vữa" và "nhấp chuột và gạch". Giao dịch này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ từ các nhà sản xuất kinh doanh trực tiếp, nhà bán lẻ và thương nhân cho người dùng trực tiếp hoặc người tiêu dùng. Ví dụ: Một dịch vụ tiếp thị thư trực tiếp.
B2B và B2C là các chiến lược liên quan đến nhau trong thương mại kinh doanh.
So sánh giữa B2B và B2C:
B2B | B2C | |
Theo Investopedia: | B2B đề cập đến kinh doanh được tiến hành giữa các công ty, thay vì giữa một công ty và người tiêu dùng cá nhân. Đây là một chuỗi cung ứng điển hình, bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh cho các giao dịch kinh doanh, khi các công ty mua các thành phần và nguyên liệu thô khác để sử dụng trong các quy trình sản xuất của mình. | B2C là hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa một công ty và người tiêu dùng, những người dùng cuối của sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. |
Các hình thức ngắn của | Doanh nghiệp với doanh nghiệp | Doanh nghiệp đến người tiêu dùng |
Sản phẩm được bán cho | Ở đây các sản phẩm và dịch vụ được bán từ công ty này sang công ty khác. | Ở đây các sản phẩm và dịch vụ được bán từ một công ty cho người dùng cuối. |
Loại người mua | Những người mua là các công ty hoặc doanh nghiệp khác. | Người mua là người tiêu dùng hoặc người dùng cuối. |
Loại giao dịch | Những loại giao dịch này có bản chất lớn hơn vì chúng liên quan đến số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ. | Đây là những giao dịch ngắn, diễn ra giữa người tiêu dùng và nhà bán lẻ, nhà sản xuất hoặc thương nhân. |
Liên quan đến rủi ro | Mua sản phẩm B2B rủi ro hơn nhiều so với B2C. | Mua sản phẩm B2C không rủi ro hơn so với B2B vì có rất ít sự tham gia của tiền và sản phẩm. |
Người mua | Ở đây, người mua ở trong các ủy ban để mua số lượng lớn từ một thương hiệu Doanh nghiệp duy nhất. | Ở đây người mua mua từ các thương hiệu tiêu dùng như một cá nhân. |
Các mối quan hệ | Các công ty tìm kiếm mối quan hệ lâu dài vì bất kỳ thử nghiệm nào với một thương hiệu khác sẽ có tác động đến toàn bộ doanh nghiệp. | Ở đây mối quan hệ phụ thuộc vào loại giao dịch diễn ra. Người tiêu dùng phải được thỏa mãn về chất lượng thương hiệu tương ứng, vì chỉ có người này đến người hoặc người để giao dịch thương hiệu diễn ra. Người mua cũng có thể yêu cầu các nguyên mẫu, mẫu và mockup. |
Ví dụ | Một nhà sản xuất ô tô thực hiện một số thỏa thuận như mua lốp xe và ống cao su cho xe của mình. | Một doanh nghiệp ngồi cho thú cưng, kinh doanh dàn nhà và kinh doanh thức ăn cho thú cưng. |